Acetone là một hợp chất hữu cơ dùng để làm sạch dụng cụ trong phòng thí nghiệm, tẩy rửa sơn móng tay và là chất đầu trong nhiều quá trình tổng hợp hữu cơ. Kết quả phân tích nguyên tố của acetone như sau: 62,07% C; 27,59% O về khối lượng, còn lại là hydrogen. Phân tử khối của acetone được xác định thông qua phổ khối lượng với peak ion phân tử có giá trị m/z lớn nhất bằng 58. Lập công thức phân tử của acetone.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Gọi công thức phân tử của Y là: \({\rm{ }}{{\rm{C}}_{\rm{x}}}{{\rm{H}}_{\rm{y}}}{{\rm{N}}_{\rm{z}}}{{\rm{O}}_{\rm{t}}}\)
\({\rm{\% }}{{\rm{m}}_{\rm{O}}}{\rm{ = 100\% - (32\% + 6,67\% + 18,67\% ) = 42,66\% }}\)
Từ phổ khối lượng, ta có M = 75 (amu)
\(\begin{array}{l}{\rm{x = }}\frac{{{\rm{\% }}{{\rm{m}}_{\rm{C}}}}}{{{\rm{12}}}} \times \frac{{\rm{M}}}{{{\rm{100}}}}{\rm{ = }}\frac{{{\rm{32}}}}{{{\rm{12}}}} \times \frac{{75}}{{{\rm{100}}}} = 2\\{\rm{y = }}\frac{{{\rm{\% }}{{\rm{m}}_{\rm{H}}}}}{{\rm{1}}} \times \frac{{\rm{M}}}{{{\rm{100}}}}{\rm{ = }}\frac{{{\rm{6,67}}}}{{\rm{1}}} \times \frac{{75}}{{{\rm{100}}}} \approx 5\\{\rm{z = }}\frac{{{\rm{\% }}{{\rm{m}}_{\rm{N}}}}}{{{\rm{14}}}} \times \frac{{\rm{M}}}{{{\rm{100}}}}{\rm{ = }}\frac{{18,67}}{{{\rm{14}}}} \times \frac{{75}}{{{\rm{100}}}} \approx 1\\{\rm{t = }}\frac{{{\rm{\% }}{{\rm{m}}_{\rm{O}}}}}{{{\rm{16}}}} \times \frac{{\rm{M}}}{{{\rm{100}}}}{\rm{ = }}\frac{{42,66}}{{{\rm{16}}}} \times \frac{{75}}{{{\rm{100}}}} \approx 2\\\end{array}\)
Công thức phân tử của Y là:\({\rm{ }}{{\rm{C}}_{\rm{2}}}{{\rm{H}}_5}{\rm{N}}{{\rm{O}}_2}{\rm{ }}\)
Từ phổ khối lượng, thông qua kết quả phổ khối lượng với peak ion phân tử có giá trị m/z lớn nhất để xác định phân tử khối của hợp chất hữu cơ cần khảo sát.
Công thức phân tử hợp chất hữu cơ được lập dựa vào : % khổi lượng nguyên tố và phân tử khối từ dữ liệu phân tích nguyên tố
Công thức phân tử hợp chất hữu cơ được lập dựa vào:
+ % khối lượng nguyên tố được xác định từ phân tích nguyên tố.
+ Phân tử khối được xác định từ tín hiệu của mảnh ion phân tử có giá trị m/z lớn nhất của phổ khối lượng (MS).
Người ta hái một ít lá neem tươi, rửa sạch, cho vào nồi đun kĩ (Phương pháp chiết), lọc lấy nước để sử dụng (Phương pháp lọc)
Hiện tượng hạt rắn xuất hiện ở đáy chai mật ong khi để lâu là quá trình kết tinh đường trong mật ong.
Mật ong chứa nhiều đường, chủ yếu là glucose và fructose, cùng với một số khoáng chất và acid hữu cơ. Khi mật ong để lâu ở nhiệt độ thường, các phân tử đường dần kết tinh lại và tạo thành các hạt tinh thể đường. Những hạt tinh thể này có thể rơi xuống đáy chai và tạo thành lớp cặn, gây ra hiện tượng hạt rắn ở đáy chai mật ong.
Nguyên tắc: Nhiệt độ sôi của 2 chất khác nhau nên có thể dung phương pháp chưng cất để tách riêng 2 chất.
Cách làm: Đun hỗn hợp trong bình chưng cất.
Dự đoán:
+ Hơi benzene sẽ bay hơi trước vì nhiệt độ sôi củabenzene nhỏ hơn aniline.
+ Hơi benzene được dẫn qua ống sinh hàn để chuyển thành lỏng.
Lưu ý: do benzene và aniline là chất có tính độc nên chưng cất phải làm trong tủ hút
- Bước 1: Tạo dung dịch đường quá bão hòa
+ Hòa tan dần đường vào nước đun sôi đến khi đường không hòa tan được nữa.
+ Lọc hỗn hợp gồm đường và dung dịch đường vừa đun ở trên, ta thu được dung dịch đường quá bão hòa.
+ Có thể tạo màu cho tinh thể bằng cách nhỏ vài giọt màu thực phẩm vào dung dịch đường quá bão hòa.
+ Để nguội dung dịch đường quá bão hòa.
- Bước 2: Kết tinh tinh thể đường
+ Sử dụng một chiếc đũa sạch tẩm đường trắng để tăng tốc độ kết tinh đường và để tinh thể đường bám lên cây đũa.
+ Nhúng cây đũa đã tẩm đường vào giữa cốc chứa dung dịch đường quá bão hòa. Có thể đậy nắp cốc chứa dung dịch và cố định que gỗ bằng bìa carton (tạo một lỗ thủng trên bìa carton vừa đủ cho đầu còn lại chưa nhúng đường trên chiếc đũa xuyên qua, kéo tấm bìa chạm miệng cốc)
+ Đặt cốc cố định trong 1 tuần.
- Bước 3: Làm khô đường kết tinh
+ Sau 1 tuần, đường kết tinh thành tinh thể và bám vào thành cốc, đũa gỗ. Lấy đũa gỗ ra từ cốc chứa dung dịch đường quá bão hòa và lau khô. Ta thu được tinh thể đường.
+ Có thể bảo quản tinh thể bằng cách quét một lớp sơn bóng móng tay vào tinh thể.
Gọi công thức phân tử của acetone là: \({\rm{ }}{{\rm{C}}_{\rm{x}}}{{\rm{H}}_{\rm{y}}}{{\rm{O}}_z}\)
\({\rm{\% }}{{\rm{m}}_{\rm{H}}}{\rm{ = 100\% - (62,07\% + 27,59\% ) = 10,34\% }}\)
Từ phổ khối lượng, ta có M = 58 (amu)
\(\begin{array}{l}{\rm{x = }}\frac{{{\rm{\% }}{{\rm{m}}_{\rm{C}}}}}{{{\rm{12}}}} \times \frac{{\rm{M}}}{{{\rm{100}}}}{\rm{ = }}\frac{{62,07}}{{{\rm{12}}}} \times \frac{{58}}{{{\rm{100}}}} \approx 3\\{\rm{y = }}\frac{{{\rm{\% }}{{\rm{m}}_{\rm{H}}}}}{{\rm{1}}} \times \frac{{\rm{M}}}{{{\rm{100}}}}{\rm{ = }}\frac{{10,34}}{{\rm{1}}} \times \frac{{58}}{{{\rm{100}}}} \approx 6\\{\rm{z = }}\frac{{{\rm{\% }}{{\rm{m}}_{\rm{O}}}}}{{{\rm{16}}}} \times \frac{{\rm{M}}}{{{\rm{100}}}}{\rm{ = }}\frac{{27,59}}{{{\rm{16}}}} \times \frac{{58}}{{{\rm{100}}}} \approx 1{\rm{ }}\end{array}\)
Công thức phân tử của acetone là \({{\rm{C}}_3}{{\rm{H}}_6}{\rm{O}}\)