K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

- Cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa diễn ra lâu nhất (1885 - 1896) so với các cuộc khởi nghĩa khác trong phong trào Cần vương như cuộc khởi nghĩa Ba Đình (1886 - 1887), cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 – 1892).

- Cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa diễn ra quyết liệt nhất trong phong trào Cần vương. Trong giai đoạn quyết liệt nhất từ năm 1888 đến năm 1896, nghĩa quân đã tiến hành nhiều trận tấn công lớn như: trận Trường Lưu (tháng 5-1890), trận tập kích thị xã Hà Tĩnh (tháng 8-1892), trận phục kích ở núi Vụ Quang (tháng 10-1894)... Các trận đánh lớn trên đã gây cho Pháp sợ hãi và tổn thất nặng nề

- Cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa kết hợp nhuần nhuyễn nhất giữa các hình thức đấu tranh chống Pháp những năm cuối thế kỉ XIX, đặc biệt là giữa hình thức du kích và tổ chức những trận đánh lớn. Ngoài ra, cuộc khởi nghĩa Hương Khê cũng biết dựa vào địa hình hiểm trở (vùng miền núi) đế tổ chức chống Pháp.

- Trong khi Phan Bội Châu chủ trương dựa vào Nhật Bản để đánh thực dân Pháp, Phan Châu Trinh chủ trương dựa vào Pháp để đánh đổ chế độ phong kiến nhà Nguyễn, thì Nguyễn Tất Thành nhận thức được rằng muốn đánh đuổi thực dân Pháp thì phải dựa vào sức mình là chính, tức là phải huy động sức mạnh đoàn kết của toàn dân.

- Các bậc tiến bối chưa nhận thức sâu sắc bản chất bóc lột của chủ nghĩa đế quốc (bằng chứng là việc Phan Bội Châu dựa vào Nhật Bản, Phan Châu Trinh dựa vào Pháp thì Nguyễn Tất Thành đã nhận thức sâu sắc bản chất bóc lột của chúng. Vì thế, Nguyễn Tất Thành đã sang thẳng phương Tây, đến thẳng nước Pháp - kẻ thù đang trực tiếp thống trị nhân dân Việt Nam - để tìm hiểu rõ về kẻ thù của mình, hiểu rõ thực chất đằng sau khẩu hiệu "Tự do - Bình đẳng - Bác ái" là gì

- Ngày 5-6-1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tim đường cứu nước tại bến Nhà Rổng. Hướng Người đi chính là phương Tây. Đây là một hướng đi hoàn toàn mới so với các bậc tiến bối, khi mà họ chủ yếu sang các nước ở phương Đông.

* Giốngnhau:

- Giai cấp địa chủ phong kiến và giai cấp nông dân vẫn là hai giai cấp cơ bản trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX.

- Mâu thuẫn giữa giai cấp nông dân với địa chủ phong kiến, giữa nhân dân ta với đế quốc Pháp là hai mâu thuẫn cơ bản trong cả hai thời kì lịch sử nói trên.

*Khác nhau:

Từ đầu thế kỉ XX, dưới sự tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp, xã họị Việt Nam, bên cạnh những giai cấp cũ là địa chủ và nông dân, thì đãxuất hiên thèm những giai cấp và tầng lớp mới, đó là giai cấp tư sản, giai cấp công nhân va táng lop tiểu tư sản.

- Bên cạnh những mâu thuẫn cơ bản nói trên, đắủ thế kỉ XX trong xã hội Việt Nam xuất hiện thêm một sổ mâu thuẫn mới, đó là: mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản, giữa tư sản dân tộc và tư sản mại bản, giữa giai cấp tư sản (dân tộc) với giai cấp tư sản và đế quốc Pháp.

- Sau khi Việt Nam bị thực dân Pháp xâm lược và thống trị, nhân dân Việt Nam đã không ngừng đứng lên đấu tranh nhằm giành độc lập dân tộc, trong đó có cuộc đấu tranh do Phan Bội Châu lãnh đạo đầu thế kỉ XX

- Phan Bội Châu là một sĩ phu văn thân yêu nước, mục đích đấu tranh của ông là giành độc lập cho dân tộc, xây dựng một nước Việt Nam giàu mạnh theo khuynh hướng dân chủ tư sản.

- Phan Bội Châu là một nhà cách mạng không bảo thủ mà luôn luôn có sự thay đổi tư tưởng trong cuộc đời hoạt động cách mạng của mình.

- Sự chuyển biến tư tưởng của ông được thể hiện rõ nhất qua sự kiện ông giải tán Hội Duy tân và thành lập Việt Nam Quang phục hội năm 1912.

+ Hội Duy tân (thành lập năm 1904) chủ trương đánh Pháp, giành độc lập, thiết lập một chính thể quân chủ lập hiến ở Việt Nam.

+ Sau khi phong trào Đông du tan rã, cùng với cuộc Cách mạng Tân Hợi thắng lợi ở Trung Quốc năm 1911, ông đã quyết định giải tán Hội Duy tân năm 1912 và thành lập Việt Nam Quang phục hội với tổn chỉ: đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục nước Việt Nam, thành lập nước Cộng hoà dân quốc Việt Nam.

- Như vậy, từ chủ trương thành lập chế độ quân chủ lập hiến sẵng thành lập chế độ cộng hoà ở Việt Nam là một sự thay đổi lớn, một sự trưởng thành vượt bậc trong tư tưởng cứu nước của Phan Bội Châu.

- Nguyên nhân sâu xa:

Sau hai Hiệp ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt, Pháp đã hoàn thành về cơ bản cuộc xâm lược Việt Nam, thiết lập chế độ bảo hộ ở Bắc Kì và Trung Kì.

- Nguyên nhân trực tiếp:

+ Dựa vào phong trào kháng chiến của nhân dân, phái chủ chiến trong triều đình Huế mà đại diện là Tôn Thất Thuyết mạnh tay hành động, phế bỏ những ông vua thân Pháp, đưa Hàm Nghi còn nhỏ tuổi lên ngôi, bí mật xây dựng sơn phòng, tích trữ lương thảo và vũ khí để chuẩn bị chiến đấu.

+ Pháp tìm mọi cách loại trừ phái chủ chiến vì thế Tôn Thất Thuyết

=> lực lượng chủ chiến đã ra tay trước

18 tháng 7 2018

ĐỀ bài thiếu nhé.

Nguyên nhân nào dẫn tới việc bùng nổ phong trào Cần vương ?

- Nguyên nhân sâu xa.

- Nguyên nhân trực tiếp.

18 tháng 7 2018

Cần Vương: “Cần” là phò tá, giúp đỡ. “Vương” là vua. Cần Vương có nghĩa là hết lòng phò tá vua, giúp vua cứu nước. Về thực chất, đây là một phong trào đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân ta dưới ngọn cờ của một ông vua yêu nước- Hàm Nghi.

* Phong trào Cần Vương: là phong trào phò vua, giúp vua Hàm Nghi chống giặc cứu nước.

* Nội dung:

- Tố cáo âm mưu xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp.

- Lên án sự phản bội của một số quan lại, tính bất hợp pháp của triều đình Đồng Khánh do Pháp mới dựng lên.

- Khích lệ sĩ phu, văn thân và nhân dân cả nước quyết tam kháng chiến chống Pháp đến cùng.

* Ýnghĩa: Chiếu Cần vương kêu gọi văn thân, sĩ phu, nhân dân ra sức giúp vua vì mục tiêu đánh Pháp, khôi phục nền độc lập dân tộc, lập lại chế độ phong kiến có vua hiền, vua giỏi.

- Khẩu hiệu “Cần vương” đã nhanh chóng thổi bùng ngọn lửa yêu nước cháy âm ỉ bấy lâu, một phong trào vũ trang chống Pháp diễn ra sôi nổi, liên tục kéo dài 12 năm, đến cuối TK XIX mới chấm dứt

Địa phương

Tên thủ tĩnh và cuộc khởi nghĩa cần vương

Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình, Quảng Yên

Khởi nghĩa Bãi Sậy - Nguyễn Thiện Thuật

Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê (Nga Sơn-Thanh Hoá)

Khởi nghĩa Ba Đình- Phạm Bành- Đinh Công Tráng

Hà Tĩnh, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình

Khởi nghĩaHương Khê - Phan Đình Phùng- Cao Thắng

17 tháng 7 2018

Chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven cuối 1932.

Cuối năm 1932 Ru-dơ-ven đã thực hiện một hệ thống các chính sách biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính và chính trị - xã hội được gọi chung là Chính sách mới.

* Nội dung

+Giải quyết nạn thất nghiệp

+Thông qua các đạo luật: Ngân hàng, phục hưng công nghiệp, trong các đạo luật đó - đạo luật phục hưng công nghiệp là quan trọng nhất. Đạo luật này quy định việc tổ chức lại sản xuất công nghiệp theo những hợp đồng chặt chẽ về sản phẩm và thị trường tiêu thụ, quy định việc công nhân có quyền thương lượng với chủ đề mức lương và chế độ làm việc.

+Điều chỉnh nông nghiệp: nâng cao giá nông sản, giảm bớt nông phẩm thừa, cho vay dài hạn đối với dân trại...

* Nhận xét: nhà nước can thiệp tích cực vào nền kinh tế, dùng sức mạnh, biện pháp để điều tiết kinh tế, giải quyết các vấn đề kinh tế chính trị, xã hội.

* Kết quả:

+Giải quyết việc làm cho người thất nghiệp, xoa dịu mâu thuẫn xã hội.

+Khôi phục được sản xuất.

+Thu nhập quốc dân tăng liên tục từ sau 1933.

+Duy trì chế độ dân chủ tư sản.

17 tháng 7 2018

Chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven cuối 1932.

Cuối năm 1932 Ru-dơ-ven đã thực hiện một hệ thống các chính sách biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính và chính trị - xã hội được gọi chung là Chính sách mới.

* Nội dung

+Giải quyết nạn thất nghiệp

+Thông qua các đạo luật: Ngân hàng, phục hưng công nghiệp, trong các đạo luật đó - đạo luật phục hưng công nghiệp là quan trọng nhất. Đạo luật này quy định việc tổ chức lại sản xuất công nghiệp theo những hợp đồng chặt chẽ về sản phẩm và thị trường tiêu thụ, quy định việc công nhân có quyền thương lượng với chủ đề mức lương và chế độ làm việc.

+Điều chỉnh nông nghiệp: nâng cao giá nông sản, giảm bớt nông phẩm thừa, cho vay dài hạn đối với dân trại...

* Nhận xét: nhà nước can thiệp tích cực vào nền kinh tế, dùng sức mạnh, biện pháp để điều tiết kinh tế, giải quyết các vấn đề kinh tế chính trị, xã hội.

* Kết quả:

+Giải quyết việc làm cho người thất nghiệp, xoa dịu mâu thuẫn xã hội.

+Khôi phục được sản xuất.

+Thu nhập quốc dân tăng liên tục từ sau 1933.

+Duy trì chế độ dân chủ tư sản.

Các giai cấp, tầng lớp

Cuối thế kỉ XIX (trước 1897)

Đầu thế kỉ XX (1897-1914)

Địa chủ

Tồn tại hàng nghìn năm trong lịch sử từ địa vị là giai cấp thống trị nay trở thành tay sai cho thực dân Pháp câu kết với thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta

Một bộ phận địa chủ trở nên giàu có, dựa vào Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông dân. Số địa chủ vừa và nhỏ bị đế quốc chèn ép nên vẫn có tinh thần chống Pháp .

Nông dân

- Chiếm 90% trong xã hội phong kiến thực dân Việt Nam bao gồm: Phú nông, trung nông, bần nông, cố nông

– Giai cấp nông dân bị địa chủ phong kiến bóc lột nặng nề bằng sưu cao thuế

Vốn đã khốn khổ vì thuế khóa, địa tô, phu phen tạp dịch, nạn cướp đất lập đồn điền, dựng nhà máy của Pháp. Mất đất, họ đến các công trường, hầm mỏ và đồn điền xin việc. Nông dân Việt Nam là động lực cách mạng to lớn.

Công nhân

Chưa xuất hiện

Nền công nghiệp thuộc địa làm nảy sinh ra tầng lớp công nhân Việt Nam, họ làm việc trong các hầm mỏ, đồn điền, các xí nghiệp …, số lượng ngày càng đông đảo, khá tập trung. Lực lượng công nhân Việt Nam đầu thế kỉ XX còn non trẻ, đang ở trình độ “tự phát”, chủ yếu đấu tranh kinh tế, ngoài ra còn hưởng ứng các phong trào chống Pháp do các tầng lớp khác lãnh đạo.

16 tháng 7 2018

Các giai cấp, tầng lớp

Cuối thế kỉ XIX (trước 1897)

Đầu thế kỉ XX (1897-1914)

Địa chủ

Tồn tại hàng nghìn năm trong lịch sử từ địa vị là giai cấp thống trị nay trở thành tay sai cho thực dân Pháp câu kết với thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta

Một bộ phận địa chủ trở nên giàu có, dựa vào Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông dân. Số địa chủ vừa và nhỏ bị đế quốc chèn ép nên vẫn có tinh thần chống Pháp .

Nông dân

- Chiếm 90% trong xã hội phong kiến thực dân Việt Nam bao gồm: Phú nông, trung nông, bần nông, cố nông

– Giai cấp nông dân bị địa chủ phong kiến bóc lột nặng nề bằng sưu cao thuế

Vốn đã khốn khổ vì thuế khóa, địa tô, phu phen tạp dịch, nạn cướp đất lập đồn điền, dựng nhà máy của Pháp. Mất đất, họ đến các công trường, hầm mỏ và đồn điền xin việc. Nông dân Việt Nam là động lực cách mạng to lớn.

Công nhân

Chưa xuất hiện

Nền công nghiệp thuộc địa làm nảy sinh ra tầng lớp công nhân Việt Nam, họ làm việc trong các hầm mỏ, đồn điền, các xí nghiệp …, số lượng ngày càng đông đảo, khá tập trung. Lực lượng công nhân Việt Nam đầu thế kỉ XX còn non trẻ, đang ở trình độ “tự phát”, chủ yếu đấu tranh kinh tế, ngoài ra còn hưởng ứng các phong trào chống Pháp do các tầng lớp khác lãnh đạo.