K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

22 tháng 3

Thế mạnh và phát triển thủy điện ở Trung du và miền núi Bắc Bộ:
(*) Chứng minh thế mạnh về thủy điện:

- Địa hình:

+ Vùng núi cao, nhiều sông suối.
+ Độ dốc lớn, lưu lượng nước dồi dào.
-> Thích hợp cho xây dựng nhà máy thủy điện.
- Khí hậu:

+ Mưa nhiều, lượng mưa tập trung.
+ Tạo nguồn nước dồi dào cho các nhà máy thủy điện.
- Trữ năng thủy điện:

+ Lớn nhất cả nước.
+ Tiềm năng phát triển lớn.
(*) Việc khai thác thế mạnh:

- Nhiều nhà máy thủy điện đã được xây dựng:

+ Hòa Bình, Sơn La, Tuyên Quang, Lai Châu,...
+ Cung cấp lượng điện lớn cho quốc gia.
- Ngành công nghiệp thủy điện phát triển:

+ Góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội.
+ Giải quyết việc làm cho người dân.

Đề thi đánh giá năng lực

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
23 tháng 3
 Thuận lợiKhó khăn
Ngành nông nghiệp

 - Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa

=> tạo thuận lợi cho nước ta phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, các hoạt động sản xuất nông nghiệp có thể diễn ra quanh năm, tạo điều kiện để thâm canh, tăng vụ, đa dạng hoá cơ cấu cây trồng, vật nuôi.

 - Hệ thống sông ngòi nhiều nước

=> là nguồn cung cấp nước tưới và cải tạo đất trồng;  là môi trường thuận lợi cho hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, đặc biệt là ở các vùng đồng bằng lớn

 - Sự thất thường của thời tiết, khí hậu, chế độ dòng chảy sông ngồi

=> thường gây khó khăn cho sản xuất, đặc biệt là việc điều chỉnh cơ cấu cây trồng. vật nuôi, thời vụ sản xuất.

 - Nhiệt và ẩm cao

=> tiềm ẩn nhiều thiên tai, nguy cơ dịch bệnh, sản xuất bấp bênh, nhiều rủi ro.....

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
23 tháng 3

- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta ảnh hưởng đến đời sống của người dân.

- Lượng mưa và lưu lượng dòng chảy sông ngòi lớn của vùng nhiệt đới ẩm là nguồn cung cấp nước dồi dào, đáp ứng nhu cầu khai thác nước sinh hoạt, đặc biệt là ở các vùng đồng bằng, các thành phố lớn. Các hoạt động sản xuất, sinh hoạt trong đời sống của người dân cũng có sự thay đổi nhằm thích ứng với sự phân mùa của khí hậu.

- Ảnh hưởng tiêu cực chủ yếu của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đối với đời sống người dân là có nhiều thiên tai như bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, ngập lụt, đất trượt, nắng nóng, hạn hán,... tác động xấu tới sức khoẻ con người và có thể gây tổn thất lớn về người, tài sản.

22 tháng 3

Thế mạnh và hiện trạng khai thác, chế biến khoáng sản ở Trung du và miền núi Bắc Bộ:
(*) Thế mạnh về khoáng sản:

- Phong phú, đa dạng:

+ Than: Quảng Ninh, Thái Nguyên, Lạng Sơn.
+ Sắt: Thái Nguyên, Lào Cai, Yên Bái.
+ Apatit: Lào Cai.
+ Bôxít: Lạng Sơn, Cao Bằng.
+ Đá vôi: nhiều tỉnh.
+ Vàng, đồng, chì, kẽm,...
- Trữ lượng lớn:

+ Than: trữ lượng lớn nhất cả nước.
+ Sắt, apatit, bôxít: trữ lượng lớn.
- Phân bố rộng khắp:

+ Than: tập trung ở Quảng Ninh.
+ Sắt: tập trung ở Thái Nguyên.
+ Apatit: tập trung ở Lào Cai.
+ Bôxít: tập trung ở Lạng Sơn.
+ Đá vôi: nhiều tỉnh.
(*) Hiện trạng khai thác, chế biến khoáng sản:

Khai thác:

-Than:
+ Khai thác lộ thiên và hầm lò.
+ Sản lượng lớn nhất cả nước.
- Sắt, apatit, bôxít: Khai thác chủ yếu bằng phương pháp lộ thiên.
- Đá vôi: Khai thác ở nhiều tỉnh.
Chế biến:
- Than:
+ Chế biến thành than cám, than briquette.
+ Xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.
- Sắt:
+ Chế biến thành quặng sắt.
+ Cung cấp cho ngành công nghiệp luyện kim.
- Apatit:
+ Chế biến thành phân lân.
+ Cung cấp cho ngành nông nghiệp.
- Bôxít:
+ Chế biến thành nhôm.
+ Xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.
- Đá vôi:
+ Chế biến thành xi măng, vôi sống.
+ Cung cấp cho ngành xây dựng.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
23 tháng 3

* Ảnh hưởng đến sản xuất

 - Đối với nông nghiệp:

+ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo thuận lợi cho nước ta phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, các hoạt động sản xuất nông nghiệp có thể diễn ra quanh năm, tạo điều kiện để thâm canh, tăng vụ, đa dạng hoá cơ cấu cây trồng, vật nuôi.

+ Hệ thống sông ngòi nhiều nước là nguồn cung cấp nước tưới và cải tạo đất trồng. Đây cũng là môi trường thuận lợi cho hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, đặc biệt là ở các vùng đồng bằng lớn

+ Tuy nhiên, tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa đã có những ảnh hưởng tiêu cực đối với sản xuất nông nghiệp. Sự thất thường của thời tiết, khí hậu, chế độ dòng chảy sông ngồi thường gây khó khăn cho sản xuất, đặc biệt là việc điều chỉnh cơ cấu cây trồng. vật nuôi, thời vụ sản xuất. Nhiệt và ẩm cao cũng tiềm ẩn nhiều thiên tai, nguy cơ dịch bệnh, sản xuất bấp bênh, nhiều rủi ro.....

 - Đối với các ngành khác:

+ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo thuận lợi cho phát triển một số ngành kinh tế như: du lịch, giao thông vận tải, xây dựng....

+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tạo điều kiện cho hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng có thể diễn ra quanh năm.

+ Mật độ sông ngòi lớn, nguồn nước dồi dào là điều kiện để phát triển giao thông vận tải đường thuỷ, thuỷ điện, cung cấp nước cho các ngành sản xuất. Mùa khô là thời ki thuận lợi cho các hoạt động khai thác và xây dựng....

+ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa cũng gây nhiều khó khăn cho các ngành kinh tế. Khí hậu nhiệt đới ẩm và thiên tai thường đây nhanh tốc độ hư hại các công trình xây dựng, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất. Sự phân mùa sâu sắc của khí hậu và chế độ dòng chảy có thể làm gián đoạn hoạt động giao thông vận tải, du lịch,.....

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
23 tháng 3

* Địa hình

Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện ở các quá trình ngoại lực (phong hoá, xâm thực, bồi tụ) diễn ra mạnh mẽ:

- Nhiệt độ, độ ẩm cao đã làm cho quá trình phong hoá nhanh, tạo nên vỏ phong hoá vụn bở rất dày, dễ thấm nước, tạo điều kiện cho quá trình xâm thực và bồi tụ.

- Ở miền núi, quá trình xâm thực do mưa và dòng chảy diễn ra mạnh, làm cho địa hình bị chia cắt hiểm trở. Tại các sườn núi dốc, thường xảy ra các hiện tượng như: đất trượt, đá lở, lũ quét.... Trên các vùng đá vôi, tính chất nhiệt đới ẩm thể hiện ở quá trình cac-xtơ (xâm thực hoá học và bồi tụ) diễn ra mạnh mẽ, tạo nên những dạng địa hình cac-xtơ nhiệt đới ẩm rất độc đáo như: cánh đồng cac-xtơ, hang động....

- Ở dồng bằng và dọc các thung lũng sông diễn ra quá trình bồi tụ mạnh, làm tầng trầm tích ngày càng dày thêm, đồng thời diện tích đồng bằng liên tục được mở rộng về phía biển.

* Sông ngòi

- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện ở mật độ sông ngòi lớn, sông ngòi nhiều nước, nhiều phù sa và chế độ dòng chảy thay đổi theo mùa.

- Nước ta có mạng lưới sông ngòi với mật độ lớn. Cả nước có 2 360 con sông có chiều dài từ 10 km trở lên.

+ Tổng lượng dòng chảy trên các hệ thống sông ngòi nước ta khoảng 839 tỉ m³/năm (kể cả lượng dòng chảy từ phần lưu vực bên ngoài lãnh thổ). Tổng lượng phù sa các sông vận chuyển ra biển hằng năm khoảng 200 triệu tấn.

+ Chế độ dòng chảy phân mùa rõ rệt, mùa lũ thường kéo dài 4 – 5 tháng và trùng với mùa mưa, mùa cạn dài 7 – 8 tháng và trùng với mùa khô. Trong đó, khoảng 70 – 80% lượng nước cả năm tập trung vào mùa lũ. Phần lớn (80 – 90%) lượng phù sa sông ngòi vận chuyển hằng năm tập trung vào các tháng mùa lũ.

* Đất

- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện ở quá trình hình thành đất và các loại đất chính.

+ Quá trình feralit là quá trình hình thành đất chủ đạo ở nước ta, hình thành các loại đất feralit đặc trưng cho vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Trong đó, các ô-xít sắt (Fe,O,), ô-xít nhôm (AIO) thường bị rửa trôi ít hơn các chất ba-dơ dễ tan và ô-xít si-lic (SiO) nên tỉ lệ tương đối của ô-xít sắt, ô-xít nhôm trong đất tăng lên, làm cho đất có màu đỏ vàng, đồng thời đất thường chua. Trên cả nước, nhóm đất fe-ra-lit có diện tích lớn nhất, phân bố rất rộng rãi ở cả miền núi và rìa các đồng bằng.

- Trong điều kiện nhiệt, ẩm cao và phân mùa nên đất thường có độ dày lớn nhưng dễ bị xói mòn, rửa trôi, đặc biệt là ở các vùng đồi núi dốc. Nhiệt và ẩm cao cũng làm cho tốc độ phân huỷ chất hữu cơ nhanh nên đất thường nghèo mùn.

* Sinh vật

Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện chủ yếu ở sự phổ biến của các loài sinh vật nhiệt đới và kiểu hệ sinh thái rừng đặc trưng.

- Các loài sinh vật nhiệt đới ở nước ta chiếm tỉ lệ cao, thực vật có gần 70%, trong đó điển hình là những cây họ đậu, họ vang, họ dâu tằm, họ dầu,.... động vật đa số là các loài nhiệt đới, điển hình là chim (công, trĩ, gà lôi, vẹt....), thủ (hươu, nai, vượn, khi....) và nhiều loài bò sát, côn trùng đặc trưng của vùng nhiệt đới ẩm.

- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa là kiểu rừng đặc trưng nhất của tự nhiên Việt Nam. Đây là kiểu hệ sinh thái rừng có thành phần loài đa dạng, nhiều tầng tán và trữ lượng sinh khối lớn nhất cả nước. Tuy nhiên, diện tích kiểu hệ sinh thái rừng này ở nước ta đã bị suy giảm mạnh, hiện đang được bảo vệ, khoanh nuôi tự nhiên.

22 tháng 3

Một số đặc điểm về dân số vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ:
(*) Dân số:

- Đông: Chiếm 14,4% dân số cả nước (năm 2002).
- Tập trung: Dông dân ở các khu vực:
+ Trung du.
+ Các thung lũng, đồng bằng.
- Thưa thớt: Vùng núi cao.
(*) Thành phần dân tộc:

- Đa dạng: Gồm hơn 30 dân tộc anh em.
+ Người Kinh chiếm đa số.
+ Các dân tộc thiểu số: Tày, Thái, Nùng, Mường,...
(*) Tôn giáo:

- Đa dạng:
+ Đạo Phật, Thiên Chúa giáo, Tin Lành,...
+ Nho giáo, tín ngưỡng dân gian.
(*) Mức độ phân bố:

- Mật độ dân số:
+ Trung bình: 137 người/km².
+ Cao: Vùng trung du, Các thung lũng, đồng bằng.
+ Thấp: Vùng núi cao.

22 tháng 3

Đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ Trung du và miền núi Bắc Bộ:
(*) Vị trí địa lí:

- Vị trí: Nằm ở phía bắc Việt Nam.
- Vị trí tiếp giáp:
+ Giáp Thượng Lào, Nam Trung Quốc. → Có ý nghĩa về an ninh quốc phòng và giao lưu kinh tế).
+ Đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ. → Tạo điều kiện để giao lưu về kinhh tế - xã hội).
+ Vịnh Bắc Bộ → Phát triển kinh tế biển.

- Tính chất:
+ Vùng chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng.
+ Cầu nối giữa các vùng kinh tế khác nhau.

(*) Phạm vi lãnh thổ:

- Bao gồm: 14 tỉnh, thành phố:
+ Tây Bắc: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình.
+ Đông Bắc: Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh.
- Diện tích: Chiếm 30,7% diện tích cả nước.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
23 tháng 3

* Tính chất nhiệt đới

- Tính chất nhiệt đới của khí hậu Việt Nam biểu hiện ở một số yếu tố chủ yếu, trong đó có tổng số giờ năng trong năm và nhiệt độ trung bình năm cao.

- Trên cả nước, tổng số giờ nắng trong năm phổ biến từ 1 400 đến 3.000 giờ. Ngoài các vùng núi cao và trung bình, nhiệt độ không khí trung bình năm của cả nước thường lớn hơn 21 °C. Tính chất nhiệt đới có xu hướng tăng dần từ bắc vào nam.

* Tính chất ẩm

- Tính chất ẩm của khi hậu Việt Nam biểu hiện ở một số yếu tố chính là tổng lượng mưa và độ ẩm không khí trong năm,

- Nước ta có tổng lượng mưa trong năm lớn, phổ biến từ 1 500 đến 2000 mm, nhiều nơi mưa trên 2 500 mm/năm.

- Độ ẩm tương đối đạt từ 80 đến 85%. Do lượng mưa lớn hơn lượng bốc hơi nên cân bằng ẩm trong năm luôn dương.

* Tính chất gió mùa

- Tính chất gió mùa của khí hậu thể hiện ở sự đối lập về hướng, tính chất giỏ và đặc điểm thời tiết, khí hậu giữa các mùa trong năm.

- Do vị trí địa lí nằm ở vùng nội chỉ tuyến, trong khu vực gió mùa châu Á nên trong năm nước ta có hai mùa gió là: gió mùa đông và gió mùa hạ.

22 tháng 3

Vùng đã khai thác thế mạnh:
(*) Nông nghiệp:
- Phát triển các cây trồng phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng:
+ Cây lương thực: Lúa, ngô, khoai,...
+ Cây công nghiệp: Cà phê, chè, cây ăn quả,...
+ Cây dược liệu: Sa nhân, tam thất,...
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm.
(*) Công nghiệp:
- Khai thác và chế biến khoáng sản: Than, đá vôi, apatit,...
- Phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản.
- Du lịch sinh thái, du lịch văn hóa.
(*) Dịch vụ: Thương mại, dịch vụ du lịch, giáo dục, y tế,...
Ý nghĩa đối với quốc phòng an ninh:

- Phát triển kinh tế - xã hội:
+ Nâng cao đời sống người dân.
+ Tạo việc làm, giảm thiểu đói nghèo.
+ Góp phần củng cố quốc phòng, an ninh.
- Bảo vệ môi trường:
+ Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường.
+ Giữ gìn bản sắc văn hóa.