Câu 3 : Nêu khái niệm quang hợp ? Đặc điểm các pha trong QH . Phân biệt pha sáng , pha tối ( vị trí , trong liệu sản phẩm )
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
2. Nếu ở kì giữa của nguyên phân thoi phân bào bị phá hủy thì các nhiễm sắc tử của NST kép không thể di chuyển về 2 cực của tế bào để phân chia thành 2 tế bào con. Điều này sẽ làm hình thành tế bào tứ bội 4n.
3. Ý nghĩa bắt đôi của các NST tương đồng.
Sự tiếp hợp cặp đôi của các NST kép tương đồng suốt theo chiều dọc và có thể diễn ra sự trao đổi chéo giữa các nhiễm sắc tử không chị em. Sự trao đổi những đoạn tương ứng trong cặp tương đồng đưa đến sự hoán vị của các gen tương ứng. Do đó, tạo ra sự tái tổ hợp của các gen không tương ứng. Đó là cơ sở để tạo ra các giao tử khác nhau về tổ hợp NST, cung cấp nguyên liệu phong phú cho quá trình tiến hóa và chọn giống
Điểm phân biệt |
Nguyên phân |
Giảm phân |
Loại tế bào xảy ra |
TB sinh dưỡng và TB sinh dục mầm |
TB sinh dục chín |
Thời điểm sao chép AND |
pha s, kì trung gian |
pha s, kì trung gian trước lần giảm phân 1 |
Số lần phân bào |
1 lần |
2 lần |
Tiếp hợp và trao đổi chéo của các NST tương đồng |
không có |
có |
Các NST xếp hàng thành từng cặp trên phiến giữa |
1 hàng |
2 hàng ở giảm phân 1 1 hàng ở giảm phân 2 |
Các NST tương đồng phân ly |
về 2 cực của TB |
về 2 cực của TB |
Số tế bào con và số lượng của bộ NST |
2 TB con Bộ NST 2n |
4TB con Bộ NST n |
Vai trò |
|
|
Vì ruồi giấm mang bộ NST 2n = 8.
Số NST môi trường cung cấp cho nguyên phân: 6. 8. (23-1)= 336 (NST)
Câu 1:
a) - ATP ( adenozin triphotphat) là một hợp chất cao năng và được xem là đồng tiền năng lượng của tế bào.
- ATP truyền năng lượng cho các hợp chất khác thông qua chuyển nhóm photphat cuối cùng cho các chất đó để trở thành ADP và ngay lập tức ADP lại được gắn thêm nhóm photphat để trở thành ATP.
b) ATP được xem là đồng tiền năng lượng của tế bào vì:
- ATP được sử dụng trong mọi hoạt động cần tiêu tốn năng lượng của tế bào.
- Mọi chất hữu cơ trải qua quá trình oxi hóa trong tế bào đều sinh ra ATP.
- Kì giữa GP1: có 6 NST ở trạng thái kép.
- Kì giữa GP2: có 3 NST ở trạng thái kép