Khi hiệu điện trở 2 đầu dây dân là 6V thì cường độ dòng điện qua nó là 1A để cường độ dòng điện chạy qua nó giảm đi 0,2A thì cần mắc hiệu điện trở bằng bao nhiêu
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Điện trở tương đương đoạn mạch :
\(R_{tđ}=R_1+R_2+R_3=5+15+20=40\Omega\)
a, Cường độ dòng điện :
\(I=\dfrac{U}{R_{tđ}}=\dfrac{60}{40}=1,5\left(A\right)\)
b, Điện trở R4 :
Để dòng điện giảm đi 1 nửa vậy cần tăng điện trở R tương đương lên gấp đôi .
Ta có :
\(R_{tđ}=40.2=80\Omega\)
\(R_4=80-\left(5+15+20\right)=40\Omega\)
Hiệu điện thế 2 đầu R4 :
\(U_4=I.R_4=0,75.40=30\left(V\right)\)
Tóm tắt :
s1 : Độ dài quãng đường xe 1 đi được đến lúc xe 2 xuất phát .
s2 : Độ dài còn lại của quãng đường sau khi xe 1 xuất phát trước
t1 : 7h - 6h = 1h
t2 : ?
Bài giải :
Quãng đường xe ô tô thứ nhất đi trước :
\(s_1=v_1.t_1=60.1=60\left(km\right)\)
Quãng đường còn lại 2 xe sẽ đi cùng nhau :
\(s_2=s-s_1=100-60=40\left(km\right)\)
Tổng vận tốc 2 xe :
\(v=v_1+v_2=60+56=116\left(\dfrac{km}{h}\right)\)
Thời gian gặp nhau của 2 xe là :
\(t_2=\dfrac{s_2}{v_1+v_2}=\dfrac{40}{116}=\dfrac{10}{29}\left(h\right)\)
Vị trí 2 xe gặp nhau cách a :
\(60+\left(\dfrac{10}{29}\right).60\approx80,69\left(km\right)\)
Công thức KCL (Kirchhoff's Current Law) cho biết tổng dòng đi qua một nút là bằng 0. Trong trường hợp này, khi K mở, không có dòng đi qua Ucd, vì vậy tổng dòng đi qua Uca và Uad phải bằng 0.
Với Ucd = Uca + Uad, ta có -U1 + U2 = 0, do đó Ucd = Uca + Uad.
Tóm tắt:
\(U=3V\)
\(I=5mA=0,005A\)
========
\(R=?\Omega\)
Điện trở là:
\(R=\dfrac{U}{I}=\dfrac{3}{0,005}=600\Omega\)
a) Ta có: \(\dfrac{I_1}{I_2}=\dfrac{R_2}{R_1}=\dfrac{0,5I_2}{I_2}=0,5\)
\(\Rightarrow\dfrac{R_2}{R_1}=0,5\Rightarrow R_2=0,5R_1\)
\(I_1=0,5I_2\Rightarrow R_2=..0,5..R_1\)
b) Ta có: \(\dfrac{I_1}{I_2}=\dfrac{R_2}{R_1}=\dfrac{I_1}{0,4I_1}=2,5\)
\(\Rightarrow\dfrac{R_2}{R_1}=2,5\Rightarrow R_2=2,5R_1\)
\(I_2=0,4I_1\Rightarrow R_2=...2,5R_1...\)
c) Ta có: \(\dfrac{I_1}{I_2}=\dfrac{R_2}{R_1}=\dfrac{3R_1}{R_1}=3\)
\(\Rightarrow\dfrac{I_1}{I_2}=3\Rightarrow I_1=3I_2\)
\(R_2=3R_1\Rightarrow...I_1=3I_2...\)
d) Ta có: \(\dfrac{I_1}{I_2}=\dfrac{R_2}{R_1}=\dfrac{R_2}{2R_2}=0,5\)
\(\Rightarrow\dfrac{I_1}{I_2}=0,5\Rightarrow I_1=0,5I_2\)
\(R_1=2R_2\Rightarrow I_1=0,5I_2\)
a) Nếu I1 = 0,5I2 => R1 = 2R2
b) I2 = 0,4 I1 => R2 = 2,5 R1
c) R2 = 3R1 => I2 = 1/3 I1
d) R1 = 2R2 => I1 = 0,5I2
h ( boong ) : 18 m
h ( đáy ) : 18+6 = 24 (m)
ρ : khối lượng riêng nước biển ( khoảng 1025 kg/m3 )
g : Gia tốc trọng trường ( 9,8m/s2 )
P : Áp suất ( Pa)
Bài làm :
Áp suất tác dụng lên boong tàu :
\(P_{boong}=\rho.g.h_{boong}=1025.9,8.18=180810\left(Pa\right)\)
Áp suất nước tác dụng lên đáy tàu :
\(P_{đáy}=\rho.g.h_{đáy}=1025.9,8.24=241080\left(Pa\right)\)
Vận tốc của trái đất: v = 108000 km/h = 30000 m/s
Thời gian để trái đất quay quanh mặt trời: T = 365 ngày = 31536000 giây (vì một năm bằng 365 ngày)
\(r=\dfrac{v^2.T}{4.pi^2}=\dfrac{30000\left(\dfrac{m}{s}\right)^2.31536000\left(s\right)}{4.pi^2}=149,6\) ( triệu km )
\(t=\dfrac{v-v_0}{a}\)
\(t=\dfrac{2\left(\dfrac{m}{s}\right)-1\left(\dfrac{m}{s}\right)}{-10\dfrac{m}{s^2}}=0,1\left(s\right)\)
Vậy thời gian để vật đi qua vị trí cân bằng là 0.1 giây.
\(x=x_0+v_0t+\dfrac{1}{2}at^2=0+1\left(\dfrac{m}{s}\right).0,1s+\dfrac{1}{2}.\left(-10\dfrac{m}{s^2}\right).\left(0,1s\right)^2=0,045m\)
Vậy phương trình dao động của vật là:
\(x=0,045-0,1t^2\)
rbánh xe = 25 cm
vxe = 54km/h
t = 1h
bánh xe quay? vòng
Giải:
Chu vi bánh xe là: 25 \(\times\) 2 \(\times\) 3,14 = 157 (cm)
54 km = 5 400 000 cm
Trong 1 giờ bánh xe quay được số vòng là:
5 400 000 : 157 ≈34395 (vòng)
Kết luận: Trong 1 giờ bánh xe quay 34395 vòng
cường độ dòng điện khi giảm là:
\(I_G=I-I_g=1-0,2=0,8A\)
Điện trở cần mắc là:
\(R=\dfrac{U}{I_G}=\dfrac{6}{0,8}=7,5\Omega\)