K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

19 tháng 2 2023

- Địa hình thấp và khá bằng phẳng. Đồng bằng rộng lớn, diện tích khoảng 4 triệu ha.

- Đất: có 3 loại (phù sa ngọt, đất phèn và đất mặn). Trong đó, đất phù sa ngọt có độ màu mỡ cao thuận lợi để thâm canh lúa nước.

- Khí hậu cận xích đạo gió mùa nóng ẩm quanh năm, lượng mưa dồi dào.

- Sông Mê Công đem lại nguồn lợi lớn về phù sa và thuỷ sản, hệ thống kênh rạch chằng chịt thuận lợi giao thông thuỷ bộ và nuôi thuỷ sản nước ngọt, sinh vật phong phú, đa dạng.

- Rừng ngập mặn có diện tích lớn thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản.

 

- Biển và hải đảo có nguồn hải sản phong phú, biển ấm, ngư trường rộng, nhiều đảo thuận lợi đánh bắt thuỷ sản.

- Khoáng sản: đá vôi, than bùn,... cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp.

3 tháng 11 2023

1. Hiện tượng biến đổi khí hậu:

- Khó khăn: Biến đổi khí hậu gây nổi lên mực nước biển và tăng nhiệt độ, làm cho Đồng bằng sông Cửu Long dễ bị ngập lụt và sóng chảy mặn đe dọa nông nghiệp và dân cư.

- Giải pháp: Cần đầu tư vào hệ thống đập và bồn chứa nước, cải thiện hệ thống thoát nước, và áp dụng các biện pháp kiểm soát biến đổi khí hậu như chuyển đổi cây trồng chịu hạn, tạo ra cấu trúc bảo vệ bờ biển, và tạo ra mạng lưới cây xanh.

2. Sự suy thoái đất đai:

- Khó khăn: Sự khai thác quá mức và sự suy thoái đất đai gây giảm mất màu đất, mất đất và sạt lở đất.

- Giải pháp: Cần triển khai các chương trình bảo tồn đất đai, thúc đẩy kỹ thuật canh tác bền vững, và quản lý sử dụng đất hiệu quả. Các biện pháp bảo vệ đất bao gồm việc cải tạo đất, phát triển rừng ven biển, và sử dụng kỹ thuật chống xói mòn.

3. Sự cạn kiệt nguồn nước ngọt:

- Khó khăn: Đồng bằng sông Cửu Long đang đối diện với vấn đề cạn kiệt nguồn nước ngọt do khai thác nước mặt dưới đất quá mức.

- Giải pháp: Cần quản lý sử dụng nguồn nước mặt dưới đất một cách bền vững, thúc đẩy sử dụng nguồn nước tái sử dụng và tái chế, và tạo ra các cơ sở hạ tầng để lưu trữ nước mưa và cung cấp nước ngọt cho nông nghiệp và dân cư.

4. Sự xâm nhập mặn:

- Khó khăn: Xâm nhập mặn từ biển có thể gây hại đến nông nghiệp và nguồn nước ngọt.

- Giải pháp: Xây dựng các hệ thống chống xâm nhập mặn, như bức tường biển, để bảo vệ các khu vực trồng lúa và cây trồng khác. Đồng thời, cần thúc đẩy nghiên cứu và phát triển cây trồng chịu mặn để thích nghi với điều kiện xâm nhập mặn.

3 tháng 11 2023

1. Hiện tượng biến đổi khí hậu:

- Khó khăn: Biến đổi khí hậu gây nổi lên mực nước biển và tăng nhiệt độ, làm cho Đồng bằng sông Cửu Long dễ bị ngập lụt và sóng chảy mặn đe dọa nông nghiệp và dân cư.

- Giải pháp: Cần đầu tư vào hệ thống đập và bồn chứa nước, cải thiện hệ thống thoát nước, và áp dụng các biện pháp kiểm soát biến đổi khí hậu như chuyển đổi cây trồng chịu hạn, tạo ra cấu trúc bảo vệ bờ biển, và tạo ra mạng lưới cây xanh.

2. Sự suy thoái đất đai:

- Khó khăn: Sự khai thác quá mức và sự suy thoái đất đai gây giảm mất màu đất, mất đất và sạt lở đất.

- Giải pháp: Cần triển khai các chương trình bảo tồn đất đai, thúc đẩy kỹ thuật canh tác bền vững, và quản lý sử dụng đất hiệu quả. Các biện pháp bảo vệ đất bao gồm việc cải tạo đất, phát triển rừng ven biển, và sử dụng kỹ thuật chống xói mòn.

3. Sự cạn kiệt nguồn nước ngọt:

- Khó khăn: Đồng bằng sông Cửu Long đang đối diện với vấn đề cạn kiệt nguồn nước ngọt do khai thác nước mặt dưới đất quá mức.

- Giải pháp: Cần quản lý sử dụng nguồn nước mặt dưới đất một cách bền vững, thúc đẩy sử dụng nguồn nước tái sử dụng và tái chế, và tạo ra các cơ sở hạ tầng để lưu trữ nước mưa và cung cấp nước ngọt cho nông nghiệp và dân cư.

4. Sự xâm nhập mặn:

- Khó khăn: Xâm nhập mặn từ biển có thể gây hại đến nông nghiệp và nguồn nước ngọt.

- Giải pháp: Xây dựng các hệ thống chống xâm nhập mặn, như bức tường biển, để bảo vệ các khu vực trồng lúa và cây trồng khác. Đồng thời, cần thúc đẩy nghiên cứu và phát triển cây trồng chịu mặn để thích nghi với điều kiện xâm nhập mặn.

3 tháng 11 2023

1. Quản lý nguồn tài nguyên:

- Điều chỉnh quy định: Thiết lập và thực thi các quy định về mức khai thác tối ưu để đảm bảo nguồn tài nguyên biển được bảo vệ và duy trì.

- Quản lý vùng biển: Tạo ra các khu vực quản lý biển để kiểm soát và quản lý hoạt động khai thác và nuôi trồng hải sản.

2. Nuôi trồng hải sản:

- Phát triển trang trại thủy sản: Khuyến khích phát triển trang trại thủy sản bền vững như nuôi tôm, cá, và các loài hải sản khác.

- Sử dụng kỹ thuật tiên tiến: Áp dụng kỹ thuật nuôi trồng hiện đại để tối ưu hóa sản xuất và giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường.

3. Chế biến hải sản:

- Xây dựng cơ sở chế biến: Đầu tư vào cơ sở chế biến hải sản hiện đại và đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và môi trường.

- Phát triển sản phẩm gia trị gia tăng: Thúc đẩy chế biến các sản phẩm gia trị gia tăng từ hải sản như cá ngừ đóng hộp, mực khô, và sản phẩm chế biến khác.

4. Tiếp cận thị trường và tiêu thụ:

- Xây dựng hệ thống phân phối: Phát triển hệ thống phân phối hải sản để tiếp cận các thị trường quốc tế và trong nước.

- Xây dựng thương hiệu: Xây dựng thương hiệu cho hải sản từ khu vực cụ thể, đảm bảo chất lượng và nguồn gốc rõ ràng.

5. Giáo dục và đào tạo:

- Đào tạo nguồn nhân lực: Cung cấp đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật cho người làm trong ngành hải sản để nâng cao hiểu biết và kỹ năng.

- Tạo ra nhận thức về bền vững: Tạo ra nhận thức về tầm quan trọng của bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên biển trong cộng đồng địa phương.

6. Quản lý môi trường:

- Theo dõi và đánh giá môi trường: Thực hiện theo dõi định kỳ và đánh giá tác động của hoạt động hải sản lên môi trường biển.

- Thúc đẩy các biện pháp bảo vệ môi trường: Áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường để giảm thiểu tác động âm vào hệ sinh thái biển.

3 tháng 11 2023

Hà Nội:

- Là thủ đô của Việt Nam: Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, và thường là trung tâm quản lý, chính trị và kinh tế của quốc gia.

- Điểm đến của doanh nghiệp và văn phòng công ty lớn: Nhiều tập đoàn và công ty lớn có trụ sở hoặc văn phòng chi nhánh tại Hà Nội, bao gồm cả các tập đoàn tài chính và ngân hàng quốc tế.

- Sự đa dạng trong các ngành công nghiệp: Hà Nội có sự đa dạng trong các ngành công nghiệp, bao gồm công nghệ thông tin, dịch vụ tài chính, sản xuất và xây dựng, giáo dục, và nhiều lĩnh vực khác.

Thành phố Hồ Chí Minh:

- Trung tâm tài chính và thương mại: Thành phố Hồ Chí Minh được coi là trung tâm tài chính và thương mại của Việt Nam. Nó có một trong những trung tâm kinh doanh quốc tế lớn nhất tại Việt Nam, quy tụ nhiều công ty và tập đoàn lớn.

- Khu công nghiệp và khu vực kinh tế đặc biệt: Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều khu công nghiệp và khu vực kinh tế đặc biệt, nơi các công ty sản xuất và kinh doanh quốc tế hoạt động rộng rãi.

- Sự phát triển của ngành dịch vụ: Ngành dịch vụ tại Thành phố Hồ Chí Minh phát triển mạnh mẽ, bao gồm du lịch, nhà hàng, và các dịch vụ khác.

- Lượng lao động và dân số đông đúc: Thành phố Hồ Chí Minh có dân số đông đúc, cung cấp lượng lao động lớn cho các ngành công nghiệp và dịch vụ.

12 tháng 2 2023

1990 phải bắt đầu từ gạch thứ nhất

12 tháng 2 2023

Đúng kiểu mình nghĩ luôn lài

9 tháng 2 2023

Trả lời:

- Là vùng chiếm tỉ lệ nhỏ 6,2% GDV nhưng có vai trò rất quan trọng

+ Trồng trọt:

- Là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước ta

- Gồm: cao su, hồ tiêu, điều

- Phân bố ở Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai

- Cây ăn quả có xoài, mít, vú sữa

+ Chăn nuôi:

- Nuôi gia súc, gia cầm theo hướng công nghiệp

- Nuôi thủy sản đem lại nguồn lợi lớn

2 tháng 2 2023

Tham khảo : 

Soạn bài :

(trang 117 SGK Địa Lí 9)

- Căn cứ vào bảng 32.1 (SGK trang 117), nhận xét tỉ trọng công nghiệp - xây dựng trong cơ cấu kinh tế của vùng Đông Nam Bộ và của cả nước.

Trả lời:

- Trong cơ cấu kinh tế của vùng Đông Nam Bộ (Năm 2002), công nghiệp — xây dựng chiếm tỉ trọng cao nhất (59,3%).

- So với tỉ trọng công nghiệp - xây dựng của cả nước, tỉ trọng công nghiệp — xây dựng của Đông Nam Bộ cao hơn nhiều (59,3% so với 38,5%).

(trang 117 SGK Địa Lí 9): 

- Dựa vào hình 32.2 (SGK trang 119), hãy nhận xét sự phân bố sản xuất công nghiệp ở Đông Nam Bộ

Trả lời:

Các trung tâm công nghiệp lớn: TP. Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu.

(trang 119 SGK Địa Lí 9): - Dựa vào bảng 32.2 (SGK trang 119) , nhận xét tình hình phân bố cây công nghiệp lâu năm ở Đông Nam Bộ. Vì sao cây cao su lại dược trồng chủ yếu ở Đông Nam Bộ?

Cây công nghiệpDiện tíchĐịa bàn phân bố chủ yếu
Cao su281,3Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai
Cà phê53,6Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu
Hồ tiêu27,8Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai
Điều158,2Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương

Trả lời:

- Tình hình phân bố cây công nghiệp lâu năm ở Đông Nam Bộ:

      + Cao su: Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai

      + Cà phê: Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu.

      + Hồ tiêu: : Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu.

      + Điều: Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai

- Cây cao su được trồng nhiều nhất ở vùng Đông Nam Bộ , vì Đông Nam Bộ có một số lợi thế đặc biệt:

      + Đất xám, đất đỏ badan có diện tích rộng, địa hình đồi lượn sóng

      + Khí hậu nóng ẩm quanh năm. Với chế độ gió ôn hòa rất phù hợp với trồng cây cao su (cây cao su không ưa gió mạnh).

- Cây cao su được trồng ở Đông Nam Bộ từ đầu thế kỉ trước; người dân có kinh nghiệm trồng và lấy mủ cao su đúng kĩ thuật

- Có nhiều cơ sở chế biến

- Thị trường tiêu thụ cao su rộng lớn và ổn định, đặc biệt thị trường Trung Quốc, Bắc Mĩ, EU.

2 tháng 2 2023

Tham khảo ở :

https://tailieu.com/giai-sgk-dia-li-9-bai-32-vung-dong-nam-bo-tiep-theo-a43592.html

25 tháng 1 2023

Duyên hải Nam Trung Bộ đã khai thác tiềm năng kinh tế biển theo hướng khai thác tổng hợp, bền vững:
+ Ngư nghiệp:
- Phát triển cả nuôi trồng và khai thác thủy sản, sản lượng thủy sản tăng từ hơn 339 nghìn tấn năm 1995 lên gần 624 nghìn tấn năm 2005 (gần 1/5 sản lượng của cả nước).
- Nuôi trồng thủy sản: tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật, mở rộng diện tích nuôi trồng, đa dạng hóa con nuôi và hình thức nuôi trồng. Nghề nuôi tôm hùm, tôm sú phát triển ở nhiều tỉnh, nhất là ở Phú Yên, Khánh Hoà.
- Khai thác thủy sản: tăng số lượng và công suất tàu thuyền, hiện đại hóa ngư cụ, đẩy mạnh đánh bắt xa bờ gắn với việc phát triển ngành chế biến thủy sản.
- Đã tạo ra nhiều mặt hàng (đông-lạnh hoặc sấy khô) xuất khẩu: cá, tôm, mực ...Phan Thiết, Nha Trang là hai địa phương nổi tiếng về nước mắm.
+ Du lịch:
- Phát triển du lịch biển gắn liền với du lịch đảo, đẩy mạnh quảng bá và đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất của ngành du lịch, đẩy mạnh liên kết với các vùng khác, với nước ngoài để phát triển du lịch.
- Các điểm du lịch: Nha Trang (Khánh Hoà), Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận) đang thu hút nhiều khách du lịch trong.
và ngoài nước
+ Dịch vụ hàng hải:
- Cải tạo, hiện đại hóa các cảng biển: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang.
- Xây dựng các cảng nước sâu: Dung Quất (Quảng Ngãi), Kỳ Hà (Quảng Nam), Nhơn Hội (Bình Định) , Vân Phong (Khánh Hòa) sẽ trở thành cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất của nước ta.
+ Khai thác khoáng sản biển và sản xuất muối:
- Đã tiến hành khai thác các mỏ dầu khí ở phía đông quần đảo Phú Quý (Bình Thuận), cát (Khánh Hòa), ti tan (Bình Định).
- Muối được sản xuất ở nhiều địa phương, nổi tiếng là muối Sa Hùynh (Quảng Ngãi), Cà Ná (Ninh Thuận).