K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

2 tháng 5

Đổi: \(q_1=2,25nC=2,25\cdot10^{-9}C;q_2=4nC=4\cdot10^{-9}C;10cm=0,1m\)

\(\Rightarrow F=\dfrac{k\left|q_1q_2\right|}{\varepsilon r^2}=10^{-7}N\)

15 tháng 5

3. Dao động kí điện từ

 
29 tháng 4

TK:

Để giải bài toán này, ta có thể sử dụng định luật Ohm và định luật Kirchhoff.

1. **Định luật Ohm:** Định luật này nói rằng mối quan hệ giữa điện áp (\(V\)), dòng điện (\(I\)), và điện trở (\(R\)) trong mạch điện là \(V = IR\).

2. **Định luật Kirchhoff:**
   - **Định luật tổng điện áp (Định luật thế):** Tổng điện áp trong một vòng dây đóng vai trò tổng điện áp giảm đi qua các điểm của mạch là 0.
   - **Định luật tổng dòng điện (Định luật dòng):** Tổng dòng điện đi vào một nút (điểm kết nối) trong mạch bằng tổng dòng điện ra khỏi nút đó.

Ta có một mạch điện gồm một nguồn điện có suất điện động \(E\) và một điện trở trong \(r\) nối tiếp, sau đó mạch ngoài có hai điện trở \(R_1 = 40 \Omega\) và \(R_2 = 120 \Omega\) mắc song song.

Gọi \(I\) là cường độ dòng điện trong mạch. Ta biết rằng \(I_1 = 0.25 \text{ A}\) là cường độ dòng điện qua \(R_1\).

Đầu tiên, ta cần tìm suất điện động của nguồn \(E\). Áp dụng định luật tổng điện áp (Định luật thế), tổng điện áp giảm qua mạch là \(0\). Vậy:
\[E = IR + IR_1 = I(r + R_1)\]
\[E = I(2 + 40) = 42I\]

Tiếp theo, ta cần tìm cường độ dòng điện qua \(R_2\). Vì \(R_1\) và \(R_2\) mắc song song, nên tổng điện áp giảm qua \(R_1\) và \(R_2\) là \(E\). Sử dụng định luật Ohm cho \(R_2\), ta có:
\[E = IR_2\]
\[I = \frac{E}{R_2} = \frac{42I}{120}\]
\[I = \frac{7}{20} \text{ A} = 0.35 \text{ A}\]

Vậy, suất điện động của nguồn là \(E = 42 \text{ V}\) và cường độ dòng điện qua \(R_2\) là \(0.35 \text{ A}\).

Bài III.Điện tích \(q\) được phân bố đều trên một vòng dây mảnh, tròn, bán kính \(R\) được đặt nằm ngang trong không khí. Lấy trục \(Oz\) thẳng đứng, trùng với trục với trục của vòng dây, gốc \(O\) ở tâm vòng (hình vẽ).1. Tính điện thế \(V\) và cường độ điện trường \(E\) tại điểm \(M\in Oz\) với \(OM=z\). Nhận xét kết quả khi \(z>>R\).2. Xét một hạt mang điện tích đúng bằng điện tích \(q\) của vòng và...
Đọc tiếp

Bài III.

Điện tích \(q\) được phân bố đều trên một vòng dây mảnh, tròn, bán kính \(R\) được đặt nằm ngang trong không khí. Lấy trục \(Oz\) thẳng đứng, trùng với trục với trục của vòng dây, gốc \(O\) ở tâm vòng (hình vẽ).

1. Tính điện thế \(V\) và cường độ điện trường \(E\) tại điểm \(M\in Oz\) với \(OM=z\). Nhận xét kết quả khi \(z>>R\).

2. Xét một hạt mang điện tích đúng bằng điện tích \(q\) của vòng và có khối lượng \(m\). Trong ý này, ta chỉ nghiên cứu chuyển động của hạt dọc theo trục \(Oz.\)

(a) Từ độ cao \(h\) so với vòng dây, truyền cho hạt vận tốc \(\overrightarrow{v_0}\) hướng về phía vòng. Định \(v_0\) để hạt vượt qua vòng dây. Bỏ qua ảnh hưởng của trọng lực.

(b) Xét khi có ảnh hưởng của trọng lực. Cho khối lượng \(m\) của hạt thỏa mãn hệ thức \(2\sqrt{2}mg=\dfrac{q^2}{4\pi\varepsilon_0R^2}\). Chứng tỏ rằng trên trục \(Oz\) tồn tại vị trí cân bằng ứng với \(z=R\). Xác định dạng cân bằng.

0