Thời điểm buổi trưa thường gắn với những kỉ niệm tuổi thơ của mỗi người. Hãy viết một đoạn văn khoảng 7 câu kể lại một kỉ niệm mà em ấn tượng nhất về buổi trưa tuổi thơ của mình. Trong đoạn có sử dụng một câu cầu khiến.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1:
- Biện pháp nghệ thuật nhân hóa: bốn ngọn nến cùng thì thầm nói chuyện với nhau trong căn phòng tối
- Biện pháp điệp cấu trúc "Tôi là hiện thân của..."
Câu 2:
Em hiểu lời thì thầm của ngọn nến thứ nhất là: ngọn nến thứ nhất đang ngầm khẳng định tầm quan trọng của bản thân và cũng là tầm quan trọng của hòa bình trên thế giới. Nếu hòa bình không được thiết lập, thế giới sẽ xảy chiến tranh khủng hoảng loạn lạc muôn nơi đến cuối cùng con người chính là người gánh vác mọi hậu quả tồi tệ nhất của chiến tranh. Hòa bình chính là một phước lành mà mỗi chúng ta cần trân trọng và gìn giữ. Được sống trong hòa bình chính là may mắn lớn nhất của nhân loại.
Câu 3:
Em hiểu lời thì thầm của ngọn nến thứ hai là: ngọn nến thứ hai đang nhấn mạnh vai trò của mình đồng thời là gián tiếp khẳng định tầm quan trọng của lòng trung thành. Người có lòng trung thành sẽ được trân trọng và tin tưởng giao cho những trọng trắc lớn lao. Và trung thành chính là phẩm chất mỗi con người phải có nếu muốn tiến xa hơn trong cuộc sống.
Câu 4: Thông điệp sâu sắc nhất mà em rút ra được là: dù trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng đừng đánh mất hi vọng và niềm tin
- Hi vọng thắp sáng niềm tin dẫn lối cho chúng ta đi đúng đường
- Hi vọng và niềm tin vực dậy tinh thần cho ta trong những giây phút khó khăn nhất để ta tiếp tục tiến bước trên con đường mình đã chọn
- Hi vọng và niềm tin giúp chúng ta có một cái nhìn tích cực hơn về đoạn đường phía trước tạo động lực cho ta cố gắng mỗi ngày.
Công thức | S + am/ is/ are + Ving |
I + am + VingHe/ She/ It/ Danh từ số ít/ Danh từ không đếm được + is + VingYou/ We/ They/ Danh từ số nhiều + are + Ving | |
Ví dụ | - I am studying Math now. (Tôi đang học toán.) - She is talking on the phone. (Cô ấy đang nói chuyện trên điện thoại.) - We are preparing for our parents’ wedding anniversary. (Chúng tôi đang chuẩn bị cho lễ kỷ niệm ngày cưới của bố mẹ.) - The cat is playing with some toys. (Con mèo đang chơi với mấy thứ đồ chơi.) |
2. Câu phủ định
Công thức | S + am/are/is + not + Ving |
Chú ý (Viết tắt) | is not = isn’t are not = aren’t |
Ví dụ | - I am not cooking dinner. (Tôi đang không nấu bữa tối.) - He is not (isn’t) feeding his dogs. (Anh ấy đang không cho những chú chó cưng ăn.) - Be careful! I think they are lying. (Cẩn thận đấy! Tôi nghĩ họ đang nói dối.) |
3. Câu nghi vấn
a. Câu nghi vấn sử dụng trợ động từ (Câu hỏi Yes/ No)
Công thức | Q: Am/ Is/ Are + S + Ving? A: Yes, S + am/is/are. No, S + am/is/are + not. |
Ví dụ | Q: Are you taking a photo of me? (Bạn đang chụp ảnh tôi phải không?) A: Yes, I am. |
b. Câu nghi vấn sử dụng từ hỏi bắt đầu bằng Wh-
Công thức | Wh- + am/ are/ is (not) + S + Ving? |
Ví dụ | - What are you doing? (Bạn đang làm gì vậy?) - What is he studying right now? (Anh ta đang học gì vậy?) |
Công thức hiện tại đơn1. Câu khẳng định
ST | Động từ tobe | Động từ thường |
Công thức |
- I + am - He/ She/ It/ Danh từ số ít/ Danh từ không đếm được + is - You/ We/ They/ Danh từ số nhiều + are | S + V(s/es) - I/ We/ You/ They/ Danh từ số nhiều + V(nguyên thể) - He/ She/ It/ Danh từ số ít/ Danh từ không đếm được + V(s/es) |
Ví dụ | - I am an engineer. (Tôi là một kỹ sư.) - He is a lecturer. (Ông ấy là một giảng viên.) - The car is expensive. (Chiếc ô tô này rất đắt tiền.) - They are students. (Họ là sinh viên.) | - I often go to school on foot. (Tôi thường đi bộ đến trường.) - She does yoga every evening. (Cô ấy tập yoga mỗi tối.) - The Sun sets in the West. (Mặt trời lặn ở hướng Tây.) |
2. Câu phủ định
Động từ “to be” | Động từ chỉ hành động | |
Công thức | S + am/are/is + not +N/ Adj | S + do/ does + not + V(nguyên thể) (Trong đó: “do”, “does” là các trợ động từ.) |
Chú ý (Viết tắt) | is not = isn’t are not = aren’t | do not = don’t does not = doesn’t |
Ví dụ | • I am not an engineer. (Tôi không phải là một kỹ sư.) • He is not (isn’t) a lecturer. (Ông ấy không phải là một giảng viên.) • The car is not (isn’t) expensive. (Chiếc ô tô không đắt tiền.) • They are not (aren’t) students. (Họ không phải là sinh viên.) | • I do not (don’t) often go to school on foot. (Tôi không thường đi bộ đến trường.) • She does not (doesn’t) do yoga every evening. (Cô ấy không tập yoga mỗi tối.) • The Sun does not (doesn’t) set in the South. (Mặt trời không lặn ở hướng Nam.) |
3. Câu nghi vấn
a. Câu nghi vấn sử dụng trợ động từ (Câu hỏi Yes/ No)
| Động từ to “be” | Động từ chỉ hành động |
Công thức | Q: Am/ Are/ Is (not) + S + N/Adj? A: - Yes, S + am/ are/ is. - No, S + am not/ aren’t/ isn’t. | Q: Do/ Does (not) + S + V (nguyên thể)? A: - Yes, S + do/ does. - No, S + don’t/ doesn’t. |
Ví dụ | Q: Are you an engineer? (Bạn có phải là kỹ sư không? A: Yes, I am. (Đúng vậy) No, I am not. (Không phải) | Q: Does she go to work by taxi? (Cô ấy đi làm bằng taxi phải không?) A: Yes, she does. (Có) No, she doesn’t. (Không) |
b. Câu nghi vấn sử dụng từ hỏi bắt đầu bằng Wh-
| Động từ to “be” | Động từ chỉ hành động |
Công thức | Wh- + am/ are/ is (not) + S + N/Adj? | Wh- + do/ does (not) + S + V (nguyên thể)….? |
Ví dụ | - Where are you from? (Bạn đến từ đâu?) - Who are they? (Họ là ai?) | - Where do you come from? (Bạn đến từ đâu?) - What do you do? (Bạn làm nghề gì?) |
Đoạn văn trên là vẻ đẹp của dòng sông được quan sát trong sự biến thiên của thời gian trong ngày. Buổi sáng dòng sông mang vẻ đẹp tựa nàng thơ đang làm duyên làm dáng trong tấm áo lụa đào thướt tha kiều diễm. Nhưng về trưa khi mọi biên độ của bầu trời đều được mở ra cực hạn nổi bật với màu xanh dịu dàng dòng sông cũng được thay một tấm áo cùng với màu trời. Sau đó buổi chiều, nàng sông lại được khoác trên mình một bộ cánh mới với ráng chiều cùng áng mây làm họa tiết tôn lên vẻ đẹp của nàng. Về đêm nàng sông lại được thiên nhiên ban tặng một tấm áo màu tím trăm ngàn sao lên cùng vầng trăng sáng. Vẻ đẹp của dòng sông tựa như một thiếu nữ duyên dáng gây ấn tượng sâu sắc với người đọc.
36 chia hết cho 2x-2
=>\(2x-2\in\left\{1;-1;2;-2;3;-3;4;-4;6;-6;9;-9;12;-12;18;-18;36;-36\right\}\)
mà x>=0
nên \(2x-2\in\left\{-2;2;4;6;12;18;36\right\}\)
=>\(x\in\left\{0;2;3;4;7;10;19\right\}\)
Thằng Bino đến, bổ sung cho tôi một cách nhìn khác về bạn bè
Bino mở ra cho tôi những kích thước mới của cuộc sống
Buổi trưa tuổi thơ của tôi luôn gắn liền với hình ảnh của mẹ nấu cơm trong căn bếp nhỏ. Mỗi khi mùi thơm của cơm nóng lan tỏa khắp nhà, tôi lại nhớ về một kỉ niệm đáng nhớ. Đó là lần tôi và anh trai chơi trốn tìm trong những cánh đồng lúa ngập tràn ánh nắng mặt trời. Khi mẹ gọi tên chúng tôi để trở về, tôi đã nói một câu cầu khiến: "Chỉ còn một chút nữa thôi, mẹ ơi!". Mẹ cười và chờ đợi chúng tôi trở về, trong khi tôi và anh trai cùng nhau chạy như bay trên những hàng lúa xanh mướt. Kỉ niệm ấy luôn là một phần đẹp nhất trong buổi trưa tuổi thơ của tôi, nơi mà tình yêu và niềm vui tràn đầy.
Những buổi trưa tuổi thơ tôi là những kỷ niệm đáng nhớ. Một trong những lần đó là khi gia đình tôi tổ chức buổi picnic trên bãi biển vào một buổi trưa nắng đẹp. Cả gia đình cùng nhau tham gia trò chơi trên bãi cát và xây lâu đài cát thật cao. Những người trong gia đình tôi cười nhiệt tình khi ai đó phá hủy lâu đài của ai đó khác. Bữa trưa với bữa mì bánh mì thịt ngon lành và nước trái cây mát lành là một món quà thật tuyệt vời. Tung tăng chơi đùa dưới ánh nắng mặt trời và cảm nhận hơi thở của biển, tất cả những điều đó gợi lại một kỉ niệm về buổi trưa đáng nhớ. Tôi luôn hoài niệm về những buổi trưa đáng nhớ của mình. Chúng ta cũng đã có những kỷ niệm không thể nào quên được!