K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
2 tháng 4

1. Bến trần gian - không gian đặc biệt:

-Bến là nơi gặp gỡ, chia ly, là ranh giới giữa hai thế giới: hiện tại và vĩnh hằng.

-Bến trần gian là nơi con người gặp gỡ, trò chuyện với những người lính đã hy sinh.

-Không gian bến mang đậm màu sắc huyền ảo, linh thiêng.

2. Bến trần gian - biểu tượng cho cuộc đời:

-Bến là nơi con người trải qua muôn vàn cung bậc cảm xúc: vui, buồn, sướng, khổ.

-Bến là nơi con người đối mặt với những thử thách, gian nan.

-Bến là nơi con người học cách trưởng thành, vượt qua chính mình.

3. Bến trần gian - biểu tượng cho sự hy sinh:

-Bến là nơi ghi dấu những hy sinh thầm lặng của những người lính.

-Bến là nơi tưởng nhớ, tri ân những người đã ngã xuống vì độc lập tự do.

-Bến là lời nhắc nhở về trách nhiệm của thế hệ sau đối với những người đã khuất.

4. Bến trần gian - biểu tượng cho niềm tin vào cuộc sống:

-Bến là nơi con người tìm thấy sự đồng cảm, chia sẻ.

-Bến là nơi con người tiếp thêm sức mạnh cho nhau để vượt qua khó khăn.

-Bến là nơi con người giữ gìn niềm tin vào cuộc sống tốt đẹp.

5. Bến trần gian - biểu tượng cho sự bất tử:

-Bến là nơi con người gặp gỡ những người đã khuất, nhưng họ vẫn sống trong lòng mọi người.

-Bến là nơi con người gửi gắm niềm tin vào sự bất tử của tâm hồn.

-Bến là nơi con người hướng đến một tương lai tốt đẹp.

Kết luận:

Bến trần gian là một hình ảnh ẩn dụ đầy ý nghĩa, thể hiện quan niệm về cuộc sống, về sự hy sinh và niềm tin vào tương lai của con người. Bến là nơi con người gặp gỡ, chia ly, trải qua muôn vàn cung bậc cảm xúc, đối mặt với thử thách và học cách trưởng thành. Bến là nơi tưởng nhớ những người đã hy sinh và nhắc nhở thế hệ sau về trách nhiệm của mình. Bến là nơi con người tìm thấy sự đồng cảm, chia sẻ và tiếp thêm sức mạnh cho nhau. Bến là nơi con người giữ gìn niềm tin vào cuộc sống tốt đẹp và hướng đến một tương lai tươi sáng.

Đề thi đánh giá năng lực

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
2 tháng 4

Văn học hiện đại (từ đầu thế kỷ XX đến nay) không chỉ phản ánh hiện thực xã hội một cách chân thực mà còn sử dụng yếu tố kì ảo để thể hiện những ý tưởng, quan niệm mới mẻ về con người và cuộc sống.

Dưới đây là một số tác phẩm tiêu biểu:

1. "Vợ chồng A Phủ" (Tô Hoài):

-Sử dụng yếu tố kì ảo qua hình ảnh "cõi âm" và "cõi dương" để thể hiện sự đối lập giữa hai thế giới: thống trị và bị áp bức.

-Qua đó, tác giả ca ngợi sức sống tiềm tàng và khát vọng tự do mãnh liệt của người dân lao động.

2. "Chí Phèo" (Nam Cao):

-Sử dụng yếu tố kì ảo qua hình ảnh "bóng ma" Chí Phèo để thể hiện bi kịch tha hóa của người nông dân trong xã hội thực dân phong kiến.

-Qua đó, tác giả lên án xã hội bất công đã đẩy con người đến bước đường cùng.

3. "Làng" (Kim Lân):

-Sử dụng yếu tố kì ảo qua hình ảnh "làng" như một nhân vật có sức sống mãnh liệt, thể hiện tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái của người dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

-Qua đó, tác giả khẳng định sức mạnh và niềm tin vào chiến thắng của dân tộc.

4. "Mùa lá rụng trong vườn" (Ma Văn Kháng):

-Sử dụng yếu tố kì ảo qua hình ảnh "những chiếc lá rụng" để thể hiện sự tàn phai của kiếp người và những suy tư về cuộc sống.

-Qua đó, tác giả thể hiện quan niệm về kiếp nhân sinh và khẳng định giá trị của tình yêu thương.

5. "Chiếc lược ngà" (Nguyễn Quang Sáng):

-Sử dụng yếu tố kì ảo qua hình ảnh "chiếc lược ngà" như một biểu tượng cho tình phụ tử thiêng liêng.

-Qua đó, tác giả ca ngợi tình yêu thương sâu nặng của người cha dành cho con trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.

-Ngoài ra, còn có một số tác phẩm khác như:

+"Con cò" (Chân Châu): sử dụng yếu tố kì ảo qua hình ảnh "con cò" để thể hiện nỗi oan khuất của người phụ nữ trong xã hội cũ.

+"Đêm nay Bác không ngủ" (Minh Huệ): sử dụng yếu tố kì ảo qua hình ảnh "bác Hồ" thức cùng dân, thể hiện tình yêu thương của Bác dành cho nhân dân.

-Kết luận:

Yếu tố kì ảo trong văn học hiện đại đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội dung, tư tưởng tác phẩm, góp phần tạo nên giá trị nghệ thuật độc đáo. Việc tìm đọc và nghiên cứu những tác phẩm này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về đặc điểm của văn học hiện đại và giá trị nhân văn sâu sắc của nó.

*Viết bài giới thiệu ngắn gọn: 

Giới thiệu tác phẩm "Vợ chồng A Phủ" (Tô Hoài)

1. Tác giả:

Tô Hoài (1920 - 2014) là nhà văn, nhà thơ nổi tiếng của Việt Nam. Ông được biết đến với các tác phẩm về đề tài nông thôn và miền núi, đặc biệt là "Vợ chồng A Phủ" - một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại.

2. Tóm tắt nội dung:

Truyện kể về cuộc đời của Mị và A Phủ - hai người con gái, con trai người Mông ở Hồng Ngài. Mị vì món nợ truyền kiếp của gia đình mà phải làm dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra. A Phủ vì đánh con quan nên bị bắt, tra tấn và suýt chết.

Cùng chung số phận bất hạnh, Mị và A Phủ đã đồng cam cộng khổ, giúp đỡ nhau và cùng nhau trốn khỏi Hồng Ngài. Sau khi thoát khỏi ách áp bức, Mị và A Phủ đến Phiềng Sa, giác ngộ cách mạng và tham gia vào du kích.

3. Phân tích:

-Nhân vật: 

+Mị: là một người con gái xinh đẹp, tài năng nhưng phải chịu kiếp sống nô lệ. Mị có sức sống tiềm tàng, mãnh liệt và khát vọng tự do cháy bỏng.

+A Phủ: là một chàng trai gan dạ, kiên cường, không chịu khuất phục trước cường quyền.

-Chủ đề: ca ngợi sức sống tiềm tàng và khát vọng tự do của người dân lao động miền núi; tố cáo xã hội phong kiến miền núi tàn ác, bất công.

-Nghệ thuật: 

+Khắc họa nhân vật sinh động, ngôn ngữ giản dị, giàu sức gợi tả, gợi cảm.

+Sử dụng nhiều chi tiết, hình ảnh giàu tính biểu tượng.

4. Ý nghĩa:

-Tác phẩm thể hiện niềm tin vào sức sống tiềm tàng và khát vọng tự do của người dân lao động.

-Lên án xã hội phong kiến miền núi tàn ác, bất công.

-Khẳng định giá trị nhân đạo sâu sắc của văn học Việt Nam.

5. Đánh giá:

"Vợ chồng A Phủ" là một tác phẩm văn học hiện thực xuất sắc, có giá trị nội dung và nghệ thuật cao. Tác phẩm đã góp phần khẳng định tài năng của Tô Hoài và vị trí của ông trong nền văn học Việt Nam.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
2 tháng 4

Yếu tố kì ảo trong truyện truyền kì và các thể loại khác:

*Giống nhau:

-Bản chất: Kì ảo là yếu tố hư cấu, phi thực tế, mang tính hoang đường, kì diệu.

-Chức năng: 

+Tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn cho tác phẩm.

+Thể hiện quan niệm của con người về thế giới, cuộc sống và con người.

+Phản ánh ước mơ, niềm tin của con người.

*Khác nhau:

-Truyền kì:

+Kì ảo đan xen với hiện thực, tạo nên sự huyền bí, ly kỳ.

+Mục đích: Thể hiện quan niệm về đạo đức, triết lý nhân sinh, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người.

+Ví dụ: Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên, Từ Thức gặp tiên.

-Truyền thuyết:

+Kì ảo gắn liền với lịch sử, giải thích nguồn gốc, sự kiện lịch sử.

+Mục đích: Ca ngợi công lao dựng nước, giữ nước của các vị anh hùng, thể hiện niềm tự hào dân tộc.

+Ví dụ: Lạc Long Quân và Âu Cơ, An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy.

-Cổ tích:

+Kì ảo thể hiện ước mơ, niềm tin vào cái thiện, cái đẹp.

+Mục đích: Giáo dục đạo đức, bài học cuộc sống, rèn luyện phẩm chất tốt đẹp.

+Ví dụ: Tấm Cám, Sọ Dừa, Cây khế.

-Truyện ngắn hiện đại:

+Kì ảo ít xuất hiện, thường mang tính biểu tượng, ẩn dụ.

+Mục đích: Phản ánh hiện thực xã hội, thể hiện quan niệm về con người và cuộc sống.

+Ví dụ: Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài), Chí Phèo (Nam Cao).

Bảng so sánh:

Thể loại

Yếu tố kì ảo

Mục đích

Ví dụ

Truyền kì

Kì ảo đan xen hiện thực

Thể hiện quan niệm đạo đức, triết lý nhân sinh, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người

Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên, Từ Thức gặp tiên

Truyền thuyết

Kì ảo gắn liền với lịch sử

Ca ngợi công lao dựng nước, giữ nước của các vị anh hùng, thể hiện niềm tự hào dân tộc

Lạc Long Quân và Âu Cơ, An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy

Cổ tích

Kì ảo thể hiện ước mơ, niềm tin vào cái thiện, cái đẹp

Giáo dục đạo đức, bài học cuộc sống, rèn luyện phẩm chất tốt đẹp

Tấm Cám, Sọ Dừa, Cây khế

Truyện ngắn hiện đại

Kì ảo ít xuất hiện, thường mang tính biểu tượng, ẩn dụ

Phản ánh hiện thực xã hội, thể hiện quan niệm về con người và cuộc sống

Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài), Chí Phèo (Nam Cao)

Kết luận:

Yếu tố kì ảo trong mỗi thể loại văn học đều có vai trò và ý nghĩa riêng. Việc so sánh giúp chúng ta hiểu rõ hơn về đặc điểm của từng thể loại và giá trị nghệ thuật của chúng.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
2 tháng 4

Bài học về việc vay mượn - cải biến - sáng tạo trong truyện truyền kì thời trung đại:

1. Tính kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại:

-Truyện truyền kì vay mượn nhiều yếu tố từ văn học dân gian, Phật giáo, Nho giáo và văn học Trung Quốc.

-Tuy nhiên, các tác giả không sao chép nguyên bản mà đã cải biến và sáng tạo để phù hợp với bối cảnh xã hội và quan niệm thẩm mỹ của thời đại.

2. Tính hư cấu và hiện thực đan xen:

-Truyện truyền kì sử dụng nhiều yếu tố hoang đường, kì ảo để thể hiện hiện thực đời sống xã hội.

-Các yếu tố hư cấu được sáng tạo dựa trên nền tảng hiện thực, góp phần thể hiện quan niệm về con người và cuộc sống của người xưa.

3. Tính nhân đạo sâu sắc:

-Truyện truyền kì thể hiện sự quan tâm, đồng cảm với những số phận bất hạnh, đề cao giá trị con người.

-Các tác giả sáng tạo nên những hình tượng nhân vật mang tính biểu tượng cho những phẩm chất tốt đẹp.

4. Phong cách nghệ thuật độc đáo:

-Truyện truyền kì sử dụng ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh, thể hiện sự kết hợp giữa ngôn ngữ văn học và ngôn ngữ dân gian.

-Các tác giả sáng tạo những hình ảnh, chi tiết, mô típ mang đậm dấu ấn cá nhân.

-Hiểu được những đặc điểm nổi bật này giúp chúng ta đánh giá cao giá trị của truyện truyền kì thời trung đại, đồng thời học hỏi cách vay mượn, cải biến và sáng tạo trong các lĩnh vực khác nhau.

-Ngoài ra, bài học về vay mượn, cải biến, sáng tạo còn cho ta thấy:

+Khả năng tiếp thu và sáng tạo của văn học Việt Nam trong quá trình phát triển.

+Năng lực tư duy độc lập, sáng tạo của các tác giả thời trung đại.

+Giá trị nhân văn sâu sắc và ý nghĩa hiện thực của truyện truyền kì.

-Kết luận:

Vay mượn - cải biến - sáng tạo là những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên đặc điểm nổi bật của truyện truyền kì thời trung đại. Hiểu được những yếu tố này giúp chúng ta đánh giá cao giá trị nghệ thuật và giá trị tư tưởng của thể loại này.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
2 tháng 4

Xin chào thầy cô và các bạn, hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau thảo luận vấn đề liên quan đến việc vay mượn – cải biến – sáng tạo trong một tác phẩm văn học. Đây là những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên giá trị của một tác phẩm nghệ thuật.

Văn học là một lĩnh vực nghệ thuật đặc biệt, nơi các tác giả sử dụng ngôn ngữ để thể hiện tư tưởng, tình cảm và quan niệm của mình về thế giới. Trong quá trình sáng tác, các tác giả không chỉ dựa vào vốn sống và cảm xúc của bản thân mà còn vay mượn những yếu tố từ các tác phẩm khác. Tuy nhiên, vay mượn không đồng nghĩa với sao chép. Để tạo nên tác phẩm độc đáo và mang dấu ấn riêng, các tác giả cần cải biến những yếu tố vay mượn và sáng tạo trên nền tảng đó. Vay mượn là việc tiếp nhận những yếu tố từ các tác phẩm khác như cốt truyện, nhân vật, chi tiết, mô típ, hình ảnh, ngôn ngữ... Mục đích của vay mượn là để làm phong phú thêm nội dung và hình thức tác phẩm, tạo sự liên kết với các tác phẩm khác, góp phần thể hiện quan điểm, tư tưởng của tác giả. Ví dụ, Truyện Kiều của Nguyễn Du vay mượn từ Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân, Hamlet của Shakespeare được nhiều nhà văn Việt Nam chuyển thể sang sân khấu. Tuy nhiên, vay mượn chỉ là bước đầu tiên trong quá trình sáng tác. Để tạo nên tác phẩm độc đáo, các tác giả cần cải biến những yếu tố vay mượn để phù hợp với mục đích sáng tạo của mình. Cải biến có thể thể hiện qua việc thay đổi cốt truyện, nhân vật, chi tiết, mô típ...; sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh sáng tạo, độc đáo. Ví dụ, Nguyễn Du đã cải biến nhiều chi tiết trong Kim Vân Kiều truyện để tạo nên Truyện Kiều với nội dung và ý nghĩa mới, Shakespeare đã thay đổi nhiều chi tiết trong vở Hamlet để phù hợp với văn hóa và bối cảnh xã hội của nước Anh. Sáng tạo là yếu tố quan trọng nhất, thể hiện bản sắc riêng của tác giả. Sáng tạo là khả năng kết hợp hài hòa giữa vay mượn và cải biến, đồng thời thể hiện tư tưởng, quan điểm, tình cảm của tác giả qua tác phẩm. Ví dụ, Truyện Kiều là một sáng tạo độc đáo của Nguyễn Du, thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc và tài năng nghệ thuật bậc thầy của ông, Hamlet là một sáng tạo của Shakespeare, thể hiện những suy tư về cuộc đời, về con người.

Vay mượn, cải biến và sáng tạo có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau. Vay mượn là nền tảng để cải biến và sáng tạo. Cải biến là cầu nối giữa vay mượn và sáng tạo. Sáng tạo là yếu tố quyết định giá trị của tác phẩm. Việc sử dụng hợp lý các yếu tố vay mượn, cải biến và sáng tạo góp phần tạo nên giá trị của tác phẩm. Khi vay mượn, cần ghi rõ nguồn gốc để thể hiện sự tôn trọng đối với tác giả và tác phẩm gốc. Cải biến và sáng tạo là yếu tố thể hiện bản sắc riêng của tác giả.

Hiểu được tầm quan trọng của vay mượn, cải biến và sáng tạo giúp chúng ta đánh giá cao giá trị của tác phẩm văn học, đồng thời sáng tạo hiệu quả trong các lĩnh vực khác nhau.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
2 tháng 4

Văn học là dòng chảy miên man, không ngừng vận động và phát triển. Trong dòng chảy ấy, việc các tác giả vay mượn, cải biến và sáng tạo là điều không thể tránh khỏi. Đây là một vấn đề quan trọng, góp phần tạo nên sự phong phú và đa dạng cho kho tàng văn học. Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du là một ví dụ điển hình cho sự vay mượn, cải biến và sáng tạo trong văn học.

Tác phẩm được lấy cảm hứng từ Truyện Kim Vân Kiều của Thanh Tâm Tài Nhân. Tuy nhiên, Nguyễn Du đã không sao chép một cách đơn thuần mà vay mượn một cách có chọn lọc những chất liệu như: cốt truyện, nhân vật, mô típ,... để tạo nên một tác phẩm mới mẻ, mang đậm dấu ấn cá nhân.

Về cốt truyện, Nguyễn Du giữ nguyên khung sườn cơ bản của Truyện Kim Vân Kiều. Tuy nhiên, ông đã cải biến một số chi tiết như: bổ sung thêm nhân vật Thúy Kiều, thay đổi kết thúc của tác phẩm,... Những cải biến này đã góp phần làm mới câu chuyện, khơi gợi sự đồng cảm cho người đọc và thể hiện quan điểm của Nguyễn Du về cuộc đời và con người. Về nhân vật, Nguyễn Du tiếp thu những nhân vật có sẵn trong Truyện Kim Vân Kiều nhưng đã thổi hồn vào họ, biến họ thành những nhân vật có chiều sâu tâm lí và mang giá trị nhân văn sâu sắc. Ví dụ, nhân vật Thúy Kiều được Nguyễn Du xây dựng thành một người phụ nữ tài sắc vẹn toàn, mang số phận bi thảm. Qua đó, Nguyễn Du thể hiện sự trân trọng đối với người phụ nữ và lên án xã hội phong kiến bất công. Về mô típ, Nguyễn Du sử dụng nhiều mô típ quen thuộc trong văn học dân gian như: mô típ "con vua lấy chồng", "hòn đá thử vàng", "chữ trinh".... Tuy nhiên, ông đã cải biến những mô típ này để phù hợp với ý tưởng và phong cách sáng tác của mình. Ví dụ, mô típ "hòn đá thử vàng" được Nguyễn Du sử dụng để thử thách phẩm giá của Thúy Kiều và khẳng định giá trị nhân văn của tác phẩm. Sáng tạo là yếu tố quan trọng nhất, giúp cho Truyện Kiều khẳng định giá trị và đóng góp vào sự phát triển của văn học. Nguyễn Du đã sáng tạo nên một bức tranh xã hội sinh động, thể hiện tư tưởng nhân văn sâu sắc và khẳng định tài năng xuất chúng của mình.

Truyện Kiều là một kiệt tác của văn học Việt Nam, là bông hoa rực rỡ trong vườn hoa văn học thế giới. Sự vay mượn, cải biến và sáng tạo của Nguyễn Du đã góp phần tạo nên giá trị trường tồn của tác phẩm.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
2 tháng 4

Sau khi tìm hiểu bài viết tham khảo về vấn đề tiếp thu, cải biến, sáng tạo trong một tác phẩm văn học, tôi có những thu hoạch sau đây để rèn luyện kỹ năng viết bài nghị luận về vấn đề này:

1. Về kiến thức:

-Nắm vững khái niệm: tiếp thu, cải biến, sáng tạo.

-Hiểu rõ mối quan hệ giữa tiếp thu, cải biến và sáng tạo.

-Nắm được các phương pháp tiếp thu, cải biến và sáng tạo trong sáng tác văn học.

-Hiểu được vai trò của tiếp thu, cải biến, sáng tạo trong việc tạo nên giá trị của tác phẩm văn học.

2. Về kỹ năng:

-Kỹ năng phân tích: 

+Phân tích được những yếu tố được tiếp thu, cải biến và sáng tạo trong tác phẩm.

+Phân tích được tác dụng của những yếu tố đó đối với nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

-Kỹ năng so sánh: 

+So sánh những điểm giống nhau và khác nhau giữa các tác phẩm về cách tiếp thu, cải biến, sáng tạo.

+So sánh tác phẩm với "mẫu gốc" (nếu có) để làm rõ sự sáng tạo của tác giả.

-Kỹ năng lập luận: 

+Lập luận chặt chẽ, logic để chứng minh cho luận điểm của mình.

+Sử dụng dẫn chứng cụ thể, sinh động để tăng sức thuyết phục cho bài viết.

-Kỹ năng diễn đạt: 

+Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, trôi chảy.

+Sử dụng ngôn ngữ chính xác, phù hợp với ngữ cảnh.

3. Về phương pháp:

-Phương pháp so sánh đối chiếu: 

+So sánh tác phẩm với "mẫu gốc" hoặc với các tác phẩm khác cùng thể loại.

-Phương pháp phân tích tổng hợp: 

+Phân tích các yếu tố được tiếp thu, cải biến và sáng tạo trong tác phẩm.

-Phương pháp lập luận logic: 

+Lập luận chặt chẽ, logic để chứng minh cho luận điểm của mình.

4. Một số lưu ý khi viết bài nghị luận:

-Xác định rõ ràng luận điểm của bài viết.

-Lập dàn bài chi tiết, khoa học.

-Sử dụng dẫn chứng cụ thể, sinh động.

-Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.

-Luận điểm, luận cứ, luận chứng phải chặt chẽ, logic.

-Sử dụng ngôn ngữ chính xác, phù hợp với ngữ cảnh.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
2 tháng 4

Theo tôi, tác giả bài viết đánh giá cao những điểm sáng tạo của Hòa Vang trong việc biến đổi các yếu tố kì ảo trong truyện ngắn "Sự tích những ngày đẹp trời". Tác giả đã nhận định những điểm sáng tạo này như sau:

1. Biến đổi các chi tiết kì ảo:

-Hợp lí hóa các chi tiết kì ảo: 

+Ví dụ: giải thích nguồn gốc sức mạnh của Sơn Tinh và Thủy Tinh.

-Kết hợp hài hòa giữa yếu tố kì ảo và hiện thực: 

+Ví dụ: miêu tả tâm lí nhân vật bằng ngôn ngữ hiện đại.

2. Tạo ra những chi tiết kì ảo mới:

-Phục vụ cho mục đích sáng tạo của tác giả: 

+Ví dụ: chi tiết Mỵ Nương gặp Thủy Tinh sau khi chàng thua cuộc.

-Làm cho tác phẩm thêm phong phú, hấp dẫn: 

+Ví dụ: chi tiết giấc mơ của Mỵ Nương.

3. Sử dụng các yếu tố kì ảo để thể hiện chủ đề tác phẩm:

-Ca ngợi tình yêu thương, sự thấu hiểu và tinh thần hòa hợp: 

+Ví dụ: chi tiết Mỵ Nương khuyên nhủ Thủy Tinh.

-Thể hiện quan niệm mới mẻ về con người và cuộc sống: 

+Ví dụ: con người không chỉ cần sức mạnh mà còn cần tình yêu thương.

Nhận xét chung:

Tác giả bài viết đánh giá cao sự sáng tạo của Hòa Vang trong việc biến đổi các yếu tố kì ảo. Những biến đổi này đã góp phần tạo nên một tác phẩm mới mẻ, độc đáo, mang đậm dấu ấn cá nhân của tác giả.

Ngoài ra, tác giả bài viết còn:

-Phân tích tác dụng của những biến đổi này: 

+Làm cho tác phẩm gần gũi với người đọc hơn.

+Thể hiện quan niệm mới mẻ về con người và cuộc sống.

-So sánh với các tác phẩm khác cùng thể loại: 

+Nhấn mạnh sự sáng tạo của Hòa Vang.

Kết luận:

Cách đánh giá của tác giả bài viết đối với những điểm sáng tạo của Hòa Vang trong việc biến đổi các yếu tố kì ảo là khách quan, thuyết phục và có sức gợi mở cho người đọc.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
2 tháng 4

Theo tôi, tác giả bài viết đã có những phát hiện mới mẻ sau đây về sự biến đổi của nhân vật trong truyện ngắn "Sự tích những ngày đẹp trời" so với "mẫu gốc":

1. Thủy Tinh:

-Từ vị thần hung bạo, độc ác trở thành một người tình si: 

+Tác giả tập trung khai thác nội tâm của Thủy Tinh, thể hiện tình yêu sâu sắc, say đắm của chàng dành cho Mỵ Nương.

+Thủy Tinh không cam chịu thất bại, dâng nước đánh Sơn Tinh là hành động của một người đang yêu cuồng nhiệt, muốn giành lại người mình yêu.

-Nỗi đau khổ sau khi thua cuộc: 

+Thủy Tinh không chỉ ghen tuông, tức giận mà còn chìm trong nỗi buồn, sự thất vọng và tuyệt vọng.

+Nỗi đau của Thủy Tinh được miêu tả một cách tinh tế, khiến người đọc cảm thông cho nhân vật này.

2. Mỵ Nương:

-Từ một công chúa chỉ biết tuân theo mệnh lệnh vua cha trở thành một người phụ nữ có nội tâm phức tạp: 

+Mỵ Nương yêu mến Sơn Tinh vì phẩm chất của chàng, nhưng cũng thương cảm cho Thủy Tinh.

+Nàng phải chịu đựng sự giày vò nội tâm khi đứng giữa hai người đàn ông.

-Hành động hàn gắn mối quan hệ giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh: 

+Mỵ Nương chủ động tìm đến Thủy Tinh, khuyên nhủ chàng buông bỏ mối thù.

+Hành động của Mỵ Nương thể hiện mong muốn hòa bình, dung hòa giữa hai vị thần.

3. Sơn Tinh:

-Được miêu tả chi tiết, sinh động hơn: 

+Tác giả khắc họa rõ hình ảnh Sơn Tinh mạnh mẽ, quyết đoán, tài năng, là người anh hùng bảo vệ bờ cõi.

+Sơn Tinh cũng là một người chồng yêu thương, quan tâm đến vợ.

Ngoài ra, tác giả bài viết còn có những phát hiện mới mẻ về:

-Chủ đề tác phẩm: 

+Không chỉ ca ngợi sức mạnh và trí tuệ của con người, tác phẩm còn đề cao tình yêu thương, sự thấu hiểu và tinh thần hòa hợp.

-Nghệ thuật: 

+Sử dụng ngôn ngữ, giọng điệu trữ tình, lãng mạn.

+Mô tả thiên nhiên sinh động, giàu sức gợi tả.

+Lồng ghép các chi tiết hiện thực vào tác phẩm.

Kết luận:

Bài viết đã có những phát hiện mới mẻ về sự biến đổi của nhân vật trong truyện ngắn "Sự tích những ngày đẹp trời" so với "mẫu gốc". Những phát hiện này góp phần làm sáng tỏ ý đồ sáng tác của tác giả, đồng thời giúp người đọc hiểu sâu hơn về tác phẩm.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
2 tháng 4

Theo bài viết "Mẫu gốc Sơn Tinh Thủy Tinh và sáng tạo của Hòa Vang trong truyện ngắn Sự tích những ngày đẹp trời", tác giả Hòa Vang đã kế thừa và làm biến đổi những phương diện cơ bản sau của mẫu gốc:

*Kế thừa:

-Cốt truyện: Giữ nguyên cốt truyện chính của truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh, bao gồm: 

+Vua Hùng thứ 18 kén rể cho công chúa Mỵ Nương.

+Sơn Tinh và Thủy Tinh đều đến cầu hôn.

+Lễ vật và cuộc thi tài giữa hai vị thần.

+Thủy Tinh thua cuộc, dâng nước đánh Sơn Tinh.

+Sơn Tinh chiến thắng, bảo vệ bờ cõi.

-Nhân vật: Giữ nguyên các nhân vật chính: Sơn Tinh, Thủy Tinh, Mỵ Nương, vua Hùng.

-Mô típ: Sử dụng các mô típ quen thuộc trong truyền thuyết như: 

+Mô típ "con vua lấy chồng"

+Mô típ "thử thách tài năng"

+Mô típ "thiện - ác"

*Biến đổi:

-Nhân vật: 

+Sơn Tinh: được miêu tả chi tiết, sinh động hơn, thể hiện rõ phẩm chất anh hùng: mạnh mẽ, quyết đoán, tài năng.

+Thủy Tinh: không còn là vị thần hung bạo, chỉ biết dùng vũ lực mà trở thành một người tình si, yêu say đắm Mỵ Nương.

+Mỵ Nương: được khắc họa nội tâm phức tạp, thể hiện sự thương cảm cho Thủy Tinh.

*Cốt truyện: 

-Bổ sung các chi tiết mới: 

+Lý do Mỵ Nương chọn Sơn Tinh: vì yêu mến phẩm chất của chàng.

+Nỗi đau khổ của Thủy Tinh sau khi thua cuộc.

+Hành động của Mỵ Nương để hàn gắn mối quan hệ giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh.

+Thay đổi kết thúc: Không còn là cuộc chiến triền miên giữa hai vị thần mà hướng đến sự hòa giải, dung hòa.

*Chủ đề: 

-Bên cạnh chủ đề ca ngợi sức mạnh và trí tuệ của con người, tác phẩm còn đề cao tình yêu thương, sự thấu hiểu và tinh thần hòa hợp.

Nhận xét:

Sự kế thừa và biến đổi của Hòa Vang trong "Sự tích những ngày đẹp trời" đã góp phần tạo nên một tác phẩm mới mẻ, độc đáo, mang đậm dấu ấn cá nhân của tác giả. Truyện ngắn không chỉ giữ gìn được giá trị truyền thống mà còn thể hiện những quan niệm mới mẻ về tình yêu, cuộc sống và con người.

Ngoài ra, bài viết còn đề cập đến một số sáng tạo khác của Hòa Vang:

-Sử dụng ngôn ngữ, giọng điệu trữ tình, lãng mạn.

-Mô tả thiên nhiên sinh động, giàu sức gợi tả.

-Lồng ghép các chi tiết hiện thực vào tác phẩm.

Kết luận:

"Sự tích những ngày đẹp trời" là một sáng tạo độc đáo của Hòa Vang dựa trên nền tảng của truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh. Tác phẩm đã kế thừa những giá trị truyền thống đồng thời thể hiện những quan niệm mới mẻ của tác giả về tình yêu, cuộc sống và con người