Hình 2 mô tả đường đặc trưng I – U của hai vật dẫn sợi đốt bóng đèn và một đoạn dây thép.
a) Đường đặc trưng B tương ứng với vật dẫn nào?
b) Ở hiệu điện thế nào thì hai vật dẫn có cùng điện trở? Tính giá trị điện trở này?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tốc độ dịch chuyển của electron là:
\(v=\dfrac{I}{Sne}=\dfrac{3,5\cdot10^{-3}}{5\cdot10^{-8}\cdot10^{29}\cdot1,6\cdot1,6\cdot10^{-19}}=4,375\cdot10^{-6}\left(m/s\right)\)
Tham khảo:
- Các electron không chuyển động trong mạch điện với tốc độ xấp xỉ tốc độ ánh sáng.
- Trong dây dẫn kim loại, ở mọi vị trí trong dây đều có electron tự do nên khi bật công tắc đèn, các electron đồng loạt chịu tác dụng của điện trường làm chúng chuyển động có hướng và cho dù dây dẫn có thể rất dài thì hầu như bóng đèn đều sáng ngay lập tức.
Điện lượng truyền qua không khí là:
\(\Delta q=I\cdot\Delta t=30000\cdot2\cdot10^{-3}=60\left(C\right)\)
I. Mục đích
- Áp dụng biểu thức hiệu điện thế của đoạn mạch chứa nguồn điện và định luật Ohm đối với toàn mạch để xác định suất điện động và điện trở trong của một pin điện hóa.
- Sử dụng các đồng hồ đo điện vạn năng để đo các đại lượng trong mạch điện (đo U và I).
II. Cơ sở lý thuyết
- Lắp sơ đồ mạch điện như hình vẽ bên dưới với các dụng cụ đã cho.
- Đồng hồ đo điện đa năng thứ nhất để ở chế độ đo hiệu điện thế.
- Đồng hồ đo điện đa năng thứ hai để ở chế độ đo cường độ dòng điện.
Định luật Ohm cho đoạn mạch chứa nguồn điện: U = E – I(R0 + r)
Mặt khác: U = I(R + RA)
Suy ra:\(I=I_A=\dfrac{E}{R+R_A+R_0+r}\)
Với RA, R là điện trở của ampe kế và của biến trở. Biến trở dùng để điều chỉnh điện áp và dòng điện
Trong thí nghiệm ta có R0 = 100Ω
Ta đo RA bằng cách dùng đồng hồ vạn năng ở thang đo DC, đo hiệu điện thế giữa hai cực của ampe kế và cường độ dòng điện qua mạch → RA.
Cường độ dòng điện qua toàn mạch là: \(I=\dfrac{\varepsilon}{R}=\dfrac{\varepsilon}{R_{AC}+R_{CB}}\) (A)
Hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở AC chính bằng giá trị mà vôn kế đo được:
\(U_v=U_{AC}=R_{AC}.\dfrac{\varepsilon}{R_{AC}+R_{BC}}\) (V)
Ta có: \(U=12V,I=5A,t=2h=3600s\)
Năng lượng mà acquy cung cấp là:
\(A=U\cdot I\cdot t=12\cdot5\cdot3600=432000\left(J\right)\)
Năng lượng mà acquy cung cấp: A = U.I.t = 12.5.2.3600 = 432 000 J
Ta có hệ phương trình sau là:
\(\left\{{}\begin{matrix}U_1=E-I_1r\\U_2=E-I_2r\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow r=\dfrac{U_1-U_2}{I_2-I_1}\)
Mà: \(U_1-U_2=\Delta U,I_2-I_1=\Delta I\)
\(\Rightarrow r=\dfrac{\Delta U}{\Delta I}\)
Trong điện thoại di động thì màn hình là phần tốn rất nhiều năng lượng của điện thoại nên khi điện thoại sắp hết phin ta nên giảm độ sáng màn hình để tiết kiệm và giảm hao phí phần năng lượng còn lại của điện thoại
a) Đường đặc trưng của B là đường thẳng đi qua gốc tọa độ, biểu thị hàm số bậc nhất hay \(R=\dfrac{U}{I}=const\),
điện trở là hằng số. Do đó, vật dẫn B là đoạn dây thép.
b) Từ đồ thị, ta thấy, hai đường đặc trưng cắt nhau tại điểm (8;3,4). Tại đó \(U=8V\) và \(I=3,4A\)
Điện trở của mỗi vật dẫn ở hiệu điện thế này là: \(R=\dfrac{U}{I}=\dfrac{8}{3,4}\approx2,35\Omega\)