Gọi tên và mô tả hướng của các lực trong các tình huống thực tế sau:
a) Một vật nằm ở đáy bể
b) Quả táo rụng xuống đất
c) Người ngồi trên xích đu
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a)
Trọng lượng của thiết bị này khi ở trên Mặt Trăng là:
\(P = m.g = 70,0.1,60 = 112N\)
b)
Ta có:
- Lực nâng của động cơ: \({F_n} = 500N\)
- Lực hấp dẫn của Mặt Trăng tác dụng lên thiết bị: P = 112 N
Hai lực này cùng phương, ngược chiều.
- Tổng hợp lực nâng của động cơ và lực hấp dẫn của Mặt Trăng tác dụng lên thiết bị là:
\(F = {F_n} - P = 500 - 112 = 388N\)
c)
Gia tốc của thiết bị khi cất cánh từ bề mặt Mặt Trăng là:
\(a = \frac{F}{m} = \frac{{388}}{{70}} = 5,53\left( {m/{s^2}} \right)\)
- Áp suất: \(p = \frac{F}{S}\)
+ F: đơn vị N
+ S: đơn vị \({m^2}\)
=> Đơn vị p là \(N/{m^2} = Pa\)
- Khối lượng riêng: \(\rho = \frac{m}{V}\)
+ m: đơn vị kg
+ V: đơn vị \({m^3}\)
=> Đơn vị của \(\rho \) là \(kg/{m^3}\)
Xe đạp đi với gia tốc là:
\(a = \frac{F}{m} = \frac{{200}}{{60 + 20}} = 2,5\left( {m/{s^2}} \right)\)
Vận tốc của xe đạp sau 5,00 s là:
\(v = {v_0} + at = 0 + 2,5.5 = 12,5\left( {m/s} \right)\)
a: Tốc độ của quả bóng ngay trước khi chạm đất là:
\(v=\sqrt{2\cdot g\cdot h}=\sqrt{2\cdot9.81\cdot1.2}\simeq4,5\)(m/s)
b: Tốc độ của quả bóng ngay khi bắt đầu bật lên là:
\(v=g\cdot t=9.81\cdot0.16\simeq1,57\)(m/s)
c:
Gia tốc có phương thẳng đứng.
Độ lớn là:\(a=\dfrac{\left|1.57-4.85\right|}{0.16}\simeq20,5\)(m/s)a) Độ dốc của đường thẳng có giá trị bằng gia tốc
AB và DE đều là đường thẳng nên gia tốc không đổi, vì vậy độ dốc của đoạn thẳng AB giống độ dốc của đoạn thẳng DE
b) Diện tích tam giác ABC biểu diễn quãng đường dịch chuyển của quả bóng từ A đến B
c) Diện tích tam giác ABC biểu diễn quãng đường dịch chuyển của vật từ A đến B
Diện tích tam giác CDE biểu diễn quãng đường dịch chuyển của vật từ D đến E
Trong quá trình chuyển động của quả bóng thì cơ năng được bảo toàn, nhưng khi quả bóng đi từ A đến B thì năng lượng của quả bóng bị mất đi do một phần bị tỏa nhiệt, vì vậy năng lượng của quả bóng giảm đi nên khi quả bóng đi từ D đến E thì quãng đường DE ngắn hơn quãng đường AB. Vì vậy diện tích tam giác ABC lớn hơn diện tích tam giác CDE.
Đổi 72 km/h = 20 m/s
Do xe A chuyển động thẳng đều nên:
Quãng đường xe A đi được trong 10 s đầu tiên là:
s = vA .t = 20 .10 = 200 (m)
a)
Đổi 72 km/h = 20 m/s
Do xe A chuyển động thẳng đều nên:
Quãng đường xe A đi được trong 10 s đầu tiên là:
s = vA .t = 20 .10 = 200 (m)
b)
Xe B chuyển động nhanh dần đều
Ta có:
$$
\begin{aligned}
& \mathrm{v}_{0 \mathrm{~B}}=45 \mathrm{~km} / \mathrm{h}=12,5 \mathrm{~m} / \mathrm{s} \\
& \mathrm{v}_{\mathrm{B}}=90 \mathrm{~km} / \mathrm{h}=25 \mathrm{~m} / \mathrm{s}
\end{aligned}
$$
Gia tốc của xe B trong $10 \mathrm{~s}$ đầu tiên là:
$$
a=\frac{v_B-v_{0 B}}{t}=\frac{25-12,5}{10}=1,25\left(\mathrm{~m} / \mathrm{s}^2\right)
$$
Quãng đường đi được của xe $\mathrm{B}$ trong $10 \mathrm{~s}$ đầu tiên là:
$$
s=\frac{v_B^2-v_{0 B}^2}{2 . a}=\frac{25^2-12,5^2}{2.1,25}=187,5(\mathrm{~m})
$$
c)
Chọn gốc tọa độ tại vị trí xe $\mathrm{A}$ bắt đầu vượt xe $\mathrm{B}$, chiều dương là chiều chuyển động của 2 xe, mốc thời gian tại thời điểm xe $\mathrm{A}$ bắt đầu vượt xe $\mathrm{B}$ Phương trình chuyển động của 2 xe là:
$$
\begin{aligned}
& + \text { Xe A: } x_A=x_{0 A}+v_A \cdot t=0+20 \cdot t=20 t \\
& + \text { Xe B: } x_B=x_{0 B}+v_{0 B} \cdot t+\frac{1}{2} a t^2=0+12,5 \cdot t+\frac{1}{2} \cdot 1,25 \cdot t^2=12,5 t+0,625 t^2
\end{aligned}
$$
Hai xe gặp nhau nên:
$$
\begin{aligned}
& x_A=x_B \Leftrightarrow 20 t=12,5 t+0,625 t^2 \\
& \Leftrightarrow 0,625 t^2-7,5 t=0 \\
& \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}
t=0(L) \\
t=12(T M)
\end{array}\right.
\end{aligned}
$$
Vậy sau $12 \mathrm{~s}$ kể từ lúc xe $A$ vượt xe $B$ thì hai xe gặp nhau.
d)
Quãng đường mỗi ô tô đi được kể từ lúc t = 0 đến lúc hai xe gặp nhau:
s = vA .t
Đổi 36 km/h = 10 m/s; 72 km/h = 20 m/s
Ta có:
v0 = 10 m/s
v = 20 m/s
a = 4,0 m/s2
Độ dài tối thiểu của đường nhập làn là:
\(s=\dfrac{v^2-v_0^2}{2a}=\dfrac{20^2-10^2}{2\cdot4}=37,5\left(m\right)\)
\(A=-3\cdot cos\left(w\cdot t+pi\right)\)
\(=3\cdot cos\left(pi+wt+pi\right)\)
\(=3\cdot cos\left(wt+2pi\right)\)
=>Biên độ dao động là A=3
Pha ban đầu là \(\varphi=2pi\)
a) Một vật nằm ở đáy bể.
Các lực tác dụng lên vật gồm:
+ Trọng lực: có phương thẳng đứng, hướng từ trên xuống dưới.
+ Lực đẩy Ác si mét: có phương thẳng đứng, hướng từ dưới lên.
b) Quả táo rụng xuống đất.
Các lực tác dụng lên quả táo gồm:
+ Trọng lực: có phương thẳng đứng, hướng từ trên xuống dưới.
+ Lực cản không khí (lực ma sát): có phương thẳng đứng, hướng từ dưới lên.
c) Người ngồi trên xích đu.
+ Trọng lực: có phương thẳng đứng, hướng từ trên xuống dưới.
+ Phản lực của ghế xích đu: có phương thẳng đứng, hướng từ dưới lên.
#Tham_khảo