K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

CK
Cô Khánh Linh
Manager VIP
19 tháng 8 2023

1. Vẽ biểu đồ

- Dạng biểu đồ thích hợp nhất: biểu đồ miền (em có thể tham khảo hình dạng biểu đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam trang 15 nhé).

- Xử lí số liệu: chuyển các số liệu hiện tại sang số liệu phần trăm (%). 

+ Năm 1990:

Tính tổng số dân năm 1990 = số dân thành thị  năm 1990 + số dân nông thôn năm 1990

=> Tỉ lệ dân thành thị năm 1990 = (số dân thành thị năm 1990 / tổng số dân năm năm 1990) x 100%

=> Tỉ lệ dân nông thôn năm 1990 = 100% - tỉ lệ dân thành thị năm 1990.

 + Tương tự với các năm còn lại.

2. Nhận xét và giải thích

- Nhận xét:

+ Tỉ trọng dân nông thôn luôn cao hơn tỉ trọng dân thành thị.

+ Tỉ trọng dân thành thị có xu hướng tăng (dẫn chứng số liệu).

+ Tỉ trọng dân nông thôn có xu hướng giảm (dẫn chứng số liệu).

- Giải thích:

+ Tỉ trọng dân thành thị có xu hướng tăng do kết quả quá trình công nghiệp hoá.

+ Tỉ trọng dân nông thôn còn cao do nước ta vẫn là nước nông nghiệp lâu đời.

11 tháng 8 2023

Việt Nam có nhiều nơi phát triển sau năm 2000. Một số nơi được nhắc đến là vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh về ngành du lịch và kinh tế biển. Thành phố Hồ Chí Minh cũng là một đầu mối giao thông lớn nhất nước

CK
Cô Khánh Linh
Manager VIP
10 tháng 8 2023

Hướng dẫn giải:

Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15, các đô thị loại 2 của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là Quy Nhơn và Nha Trang

CK
Cô Khánh Linh
Manager VIP
20 tháng 7 2023

Giai đoạn 1960 - 2007:

- Dân số thành thị và dân số nông thôn nước ta đều tăng.

+ Dân số thành thị tăng từ 4,73 triệu người (năm 1960) lên 23,37 triệu người (năm 2007), tăng gấp 4,9 lần.

+ Dân số nông thôn tăng từ 25,44 triệu người (năm 1960) lên 61,80 triệu người (năm 2007), tăng gấp 2,4 lần.

- Dân số thành thị có tốc độ tăng nhanh hơn dân số nông thôn.

21 tháng 10 2023

Sự gia tăng dân số có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nếu dân số tăng nhanh mà không có sự điều chỉnh phù hợp, sẽ dẫn đến áp lực lớn về tài nguyên, môi trường, hạ tầng và các nguồn lực khác. Điều này có thể gây ra các vấn đề như ô nhiễm môi trường, thiếu nước, thiếu thực phẩm, tăng động đất, tắc nghẽn giao thông, tăng tội phạm và các vấn đề xã hội khác.
Để khắc phục tình trạng này, cần có các giải pháp như:
- Điều chỉnh chính sách dân số: Tăng cường giáo dục và tư vấn về kế hoạch hóa gia đình, khuyến khích người dân sinh con đúng quy định và hạn chế sinh con quá đông.
- Phát triển kinh tế: Tăng cường đầu tư vào các ngành kinh tế, tạo ra việc làm và thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Nâng cao chất lượng đời sống: Cải thiện hạ tầng, giáo dục, y tế và các dịch vụ khác để tăng cường chất lượng đời sống của người dân, giúp họ có thể sống tốt hơn và không cần sinh con quá đông để đảm bảo sự sống.
- Bảo vệ môi trường: Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm và tăng cường sử dụng các nguồn tài nguyên bền vững.
- Tăng cường quản lý và kiểm soát dân số: Tăng cường quản lý và kiểm soát dân số, đảm bảo rằng tốc độ tăng trưởng dân số được kiểm soát và phù hợp với khả năng phát triển của tỉnh.

26 tháng 10 2023

Phân hóa theo không gian:

- Bắc - Trung - Nam: Việt Nam bao gồm nhiều khu vực địa lý khác nhau từ Bắc vào Nam, và mỗi khu vực có một loại khí hậu riêng biệt. Miền Bắc thường có khí hậu lạnh, khô hạn vào mùa đông và nhiệt đới ẩm ướt vào mùa hè. Miền Trung có khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong khi Miền Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa khô và mùa mưa rõ rệt. Sự khác biệt này làm cho việc trồng trọt và sản xuất nông nghiệp phải thích nghi với điều kiện khí hậu cụ thể.

- Bờ biển - Núi - Cao nguyên: Đất nước này có bờ biển dài, các dãy núi cao, và các cao nguyên. Các khu vực này có tác động lớn đến khí hậu và sự thay đổi của độ cao địa lý. Ví dụ, cao nguyên Tây Nguyên có khí hậu mát mẻ hơn so với các vùng nhiệt đới khác.

Phân hóa theo thời gian:

- Mùa gió mùa: Việt Nam trải qua hai mùa gió mùa khác nhau: mùa gió mùa Đông Bắc và mùa gió mùa Tây Nam. Sự thay đổi giữa hai mùa gió mùa này gây ra các biến đổi trong khí hậu và mưa, làm cho thời tiết và môi trường thay đổi theo mùa.

- Thời tiết mưa và khô: Các khu vực nước ta trải qua mùa mưa và mùa khô rõ rệt, với một số khu vực bị ảnh hưởng bởi hiện tượng El Niño và La Niña. Những thay đổi này có ảnh hưởng lớn đến việc canh tác, chăn nuôi, và nguồn nước sạch.
-> Sự phân hóa về khí hậu theo không gian và thời gian ở Việt Nam là rất rõ ràng và ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày, nền kinh tế, và các hoạt động sản xuất trong cả nước.

26 tháng 10 2023

Thuận lợi:
- Tài nguyên biển phong phú: Các đảo và quần đảo có thể cung cấp nguồn tài nguyên biển đa dạng như cá, hải sản, dầu khí, khoáng sản, và năng lượng tái tạo như gió và mặt trời.
- Du lịch và nguồn thu từ biển: Các đảo và quần đảo có thể thu hút du khách bằng cảnh quan đẹp, bãi biển và hoạt động du lịch biển, đóng góp vào phát triển kinh tế địa phương.
- Vùng biển chiến lược: Vị trí địa lý của các đảo và quần đảo có thể mang lại lợi thế chiến lược trong việc kiểm soát tuyến biển, giao thương và an ninh khu vực.

Khó khăn:
- Giao thông và giao thương: Việc kết nối các đảo và quần đảo với đất liền và với nhau có thể gặp khó khăn do hạn chế về hạ tầng giao thông và vận tải biển.
- Quản lý và phát triển kinh tế: Việc quản lý và phát triển kinh tế trên các đảo và quần đảo đòi hỏi sự đầu tư lớn vào hạ tầng, công nghệ và nguồn nhân lực, đồng thời phải đối mặt với các rủi ro tự nhiên như bão, sóng thần và biến đổi khí hậu.
- An ninh biển: Bảo vệ an ninh quốc phòng trên các đảo và quần đảo đòi hỏi sự tập trung lực lượng và tài nguyên để đảm bảo an toàn và ngăn chặn các hoạt động phi pháp trên biển.

Việc nước ta có nhiều đảo và quần đảo có cả những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế và giữ vững an ninh quốc phòng

 

VỀ KT: các đảo, quần đảo có thể mang lại nhiều cơ hội cho phát triển kinh tế của Việt Nam vì nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú ,có thể khai thác các ngành kinh tế như đánh bắt thủy sảndu lịch biểnkhai thác dầu khí và đá quý, đồng thời cũng có thể tạo ra các công ăn việc làm cho người dân địa phương. Hơn nữa, các đảo và quần đảo còn có thể đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế biển của Việt Nam, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của cả nước.

 

Khó Khăn:

Các đảo và quần đảo cũng đối mặt với nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế. Vì địa hình và điều kiện tự nhiên khó khăn, việc vận chuyển hàng hóa và người dân đến các đảo và quần đảo là rất khó khăn. Gây ra nhiều khó khăn trong việc phát triển các ngành kinh tế và gây cản trở cho sự phát triển kinh tế của các đảo và quần đảo.

 

 

+ Về mặt ANQP :Các đảo và quần đảo có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam. Việc giữ vững an ninh quốc phòng trên các đảo và quần đảo là rất quan trọng để bảo vệ lãnh thổ và chủ quyền của Việt Nam. Vì các đảo và quần đảo cũng có thể đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường an ninh và phòng thủ ở vùng biển, đảm bảo an toàn cho các tuyến đường hàng hải và giữ vững bình yên trên biển đảo.

 

Khó Khăn:

Việc duy trì an ninh quốc phòng trên các đảo và quần đảo cũng đối mặt với nhiều khó khăn. Chủ yếu là do địa hình khó khăn và xa trung tâm, việc triển khai các lực lượng quân sự và cơ quan chức năng cũng rất khó khăn. Điều này đòi hỏi sự đầu tư lớn và phải đảm bảo an toàn cho các nhân viên và quân sự tại các đảo và quần đảo.

 

=>>> Các đảo và quần đảo của Việt Nam có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và giữ vững an ninh quốc phòng. Việc khai thác các nguồn tài nguyên và phát triển kinh tế trên các đảo và quần đảo là cần thiết, đồng thời cũng cần đảm bảo an ninh và chủ quyền của Việt Nam trên biển đảo.

21 tháng 10 2023

Ngành khai thác nuôi trồng chế biến hải sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, đóng góp lớn vào nền kinh tế và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Dưới đây là một số thông tin về tiềm năng và thực trạng của ngành này:
1. Tiềm năng:
- Với đường bờ biển dài hơn 3.260 km, Việt Nam có tiềm năng lớn để phát triển ngành khai thác nuôi trồng chế biến hải sản.
- Nước ta có nhiều loại hải sản phong phú và đa dạng, bao gồm cá, tôm, cua, ghẹ, sò, hàu, mực, bạch tuộc, hải sản đông lạnh, hải sản tươi sống, hải sản chế biến sẵn, vv.
- Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi để xuất khẩu hải sản sang các thị trường quốc tế, như Nhật Bản, Mỹ, EU, Trung Quốc, Hàn Quốc, vv.
2. Thực trạng:
- Ngành khai thác nuôi trồng chế biến hải sản đang gặp nhiều khó khăn, bao gồm: ô nhiễm môi trường, thiếu nguồn lực, kỹ thuật và công nghệ kém, chất lượng sản phẩm không đảm bảo, vv.
- Các doanh nghiệp trong ngành còn thiếu sự đầu tư và phát triển, đặc biệt là trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và cải thiện quy trình sản xuất.
- Việc đưa sản phẩm hải sản của Việt Nam vào các thị trường quốc tế còn gặp nhiều khó khăn do các quy định về an toàn thực phẩm và môi trường khắt khe của các nước nhập khẩu.

21 tháng 10 2023

1. Kinh tế:
- Các đảo có thể được sử dụng để phát triển ngành du lịch, đặc biệt là du lịch biển và đảo.
- Các đảo có thể được sử dụng để khai thác tài nguyên biển, bao gồm đánh bắt cá, nuôi trồng hải sản, khai thác dầu khí, vv.
- Các đảo có thể được sử dụng để phát triển các ngành công nghiệp, bao gồm sản xuất điện, sản xuất nước uống, vv.
2. An ninh quốc phòng:
- Các đảo có thể được sử dụng để đặt các căn cứ quân sự, giúp bảo vệ lãnh thổ và đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Các đảo có thể được sử dụng để đặt các trạm giám sát biển, giúp phát hiện và ngăn chặn các hoạt động phi pháp trên biển.
- Các đảo có thể được sử dụng để đặt các trạm phát sóng, giúp cải thiện việc truyền thông và liên lạc giữa các địa phương.