Giải thích tại sao có thể coi quá trình biến đổi trạng thải của khí trong thí nghiệm trên là quá trình đẳng áp?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đề thi đánh giá năng lực
- Bơm xe đạp: Khi bơm xe đạp, ta nén khí trong bình chứa. Theo định luật Charles, khi thể tích khí giảm (do bị nén), áp suất khí tăng. Nhờ vậy, áp suất khí trong bình đủ lớn để đẩy lốp xe phồng lên.
- Nấu ăn: Khi nấu ăn, ta thường đun nóng thức ăn trong nồi. Khi nhiệt độ tăng, áp suất khí trong nồi cũng tăng theo. Do đó, nếu nồi kín, áp suất cao có thể khiến nắp nồi bật ra. Để tránh tình trạng này, người ta thường thiết kế nồi có van an toàn để thoát khí khi áp suất quá cao.
V = V₀(1 + αt) = V₀(1 + α(T - 273,15)) = V₀(1 + αT - 273,15α)
Ta có: V₀ và α là hằng số.
Khi T thay đổi, V cũng thay đổi theo.
Hệ số của T là 1 + α > 0.
Do đó, V tỉ lệ thuận với T.
- Xác định hai điểm:
+ (0, V0): V0 là thể tích khí ở 0°C, được cho sẵn trong đề bài.
+ (t₁, V₁):
Chọn một giá trị t₁ bất kỳ.
Thay t₁ vào công thức V = V0 (1 + αt) để tính V₁.
Nối hai điểm bằng đường thẳng.
- Đường biểu diễn:
+ Đoạn thẳng đi qua hai điểm (0, V0) và (t₁, V₁)
+ Là đường thẳng đi lên vì thể tích khí tăng khi nhiệt độ tăng.
+ Độ dốc của đường thẳng phụ thuộc vào hệ số nở nhiệt α: α càng lớn, độ dốc càng lớn. α càng nhỏ, độ dốc càng nhỏ.
Khi giữ nguyên áp suất của một khối lượng khí xác định, thể tích của khí tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối của nó.
Áp suất tại đáy giếng:
p₁ = p₀ + hρg = 1,013.105+6.1003.9,81 = 1,592.105 Pa
Áp dụng định luật Boyle:
p₁V₁ = p₂V₂ =>\({V_2} = \frac{{{p_1}{V_1}}}{{{p_2}}} = \frac{{1,{{592.10}^5}.V}}{{1,{{013.10}^5}}} = 1,57V\)
Thể tích của bọt khí tăng lên 1,57 lần khi lên tới mặt nước.
Ta có:
p₁V₁ = p₂V₂ => \({p_2} = \frac{{{p_1}{V_1}}}{{{V_2}}} = \frac{{120000.0,04}}{{0,025}} = 192000Pa\)
Do áp suất khí trong thí nghiệm gần như không đổi nên ta có thể coi đây là quá trình đẳng áp.