Câu 15 : Câu trả lời nào sau đây là sai với bệnh loãng xương ( xương xốp , giòn , dễ gãy ) ? A.Quá trình xương bị phá hủy nhanh hơn sự tạo thành B. Tỉ lệ cốt giao giảm đi rõ rệt C. Tỉ lệ cốt giao tăng lên D. Tỉ lệ chất khoáng tăng
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cơ thể người gồm 3 phần : đầu, thân và chi (chân, tay)
- Đầu gồm bộ não và các giác quan (tai, mắt, mũi, lưỡi), miệng
- Thân gồm :
+ Khoang ngực chứa tim phổi
+ Khoang bụng chứa dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn, gan, tụy, thận, bọng đái
- Chi : chân, tay
Câu 1. Ở người, một cử động hô hấp được tính bằng
A. một lần hít vào hoặc một lần thở ra.
B. một lần hít vào và hai lần thở ra.
C. hai lần hít vào và một lần thở ra.
D. một lần hít vào và một lần thở ra.
Câu 2. Sự kiện nào dưới đây xảy ra khi chúng ta nuốt thức ăn ?
A. Tất cả các phương án còn lại B. Khẩu cái mềm hạ xuống
C. Nắp thanh quản đóng kín đường tiêu hoá D. Lưỡi nâng lên
Câu 3. Loại cơ nào dưới đây không có trong cấu tạo của thực quản ?
A. Tất cả các phương án còn lại B. Cơ dọc C. Cơ vòng D. Cơ chéo
Câu 4. Mỗi ngày, một người bình thường tiết khoảng bao nhiêu ml nước bọt ?
A. 1000 – 1500 ml B. 800 – 1200 ml C. 400 – 600 ml D. 500 – 800 ml
Câu 5. Cơ quan nào đóng vai trò chủ yếu trong cử động nuốt ?
A. Họng B. Thực quản C. Lưỡi D. Khí quản
Câu 6. Tuyến nước bọt lớn nhất của con người nằm ở đâu ?
A. Hai bên mang tai B. Dưới lưỡi C. Dưới hàm D. Vòm họng
Câu 7. Thành phần nào dưới đây của thức ăn hầu như không bị tiêu hoá trong khoang miệng ? A. Tất cả các phương án còn lại B. Lipit C. Vitamin D. Nước
Câu 8. Nước bọt có pH khoảng
A. 6,5. B. 8,1. C. 7,2. D. 6,8.
Câu 9. Hoạt động hô hấp của người có sự tham gia tích cực của những loại cơ nào ?
A. Cơ lưng xô và cơ liên sườn B. Cơ liên sườn và cơ nhị đầu
C. Cơ ức đòn chũm và cơ hoành D. Cơ liên sườn và cơ hoành
Câu 10. Khi chúng ta hít vào, cơ liên sườn ngoài và cơ hoành sẽ ở trạng thái nào ?
A. Cơ liên sườn ngoài dãn còn cơ hoành co
B. Cơ liên sườn ngoài và cơ hoành đều dãn
C. Cơ liên sườn ngoài và cơ hoành đều co
D. Cơ liên sườn ngoài co còn cơ hoành dãn
Cụ thể cấu tạo trong dạ dày của chúng ta như sau:
Tâm vị: Lỗ tâm vị chỉ có một lớp niêm mạc dạ dày ngăn cách với phần thực quản của cơ thể.Thân vị: Thân vị là nơi chứa các tuyến tiết ra HCL và chất Pepsinogene.Đáy vị: Phần đáy vị này bình thường được dùng để chứa không khí.Môn vị: Lỗ môn vị có một cơ thắt được gọi là cơ thắt môn vị.Trong dạ dày của chúng ta bao gồm 5 lớp: Thanh mạc, tấm dưới thanh mạc, lớp cơ, tấm dưới niêm mạc, lớp niêm mạc chứa các tuyến của dạ dày. Mỗi một lớp sẽ đảm nhận một nhiệm vụ riêng. Tất cả các lớp đều có sự kết hợp rất nhịp nhàng cùng với nhau cũng như phối hợp cùng với chức năng của dạ dày.
TK
Hầu hết các cơ quan của hệ hô hấp giúp phân phối không khí, nhưng chỉ có các phế nang nhỏ, giống như chùm nho và các ống phế nang chịu trách nhiệm trao đổi khí thực sự. Ngoài việc phân phối không khí và trao đổi khí, hệ thống hô hấp sẽ lọc, làm ấm và làm ẩm không khí hít thở
Huyết áp tĩnh mạch rất nhỏ mà máu vẫn vận chuyển được qua tĩnh mạch về tim là nhờ sức đẩy tạo ra do sự co bóp của các cơ bắp quanh thành tĩnh mạch, sức hút của lồng ngực khi ta hít vào, sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra, ngoài ra còn của các van giúp máu không bị chảy ngược.
Tham khảo:
Bệnh Bazơđô do tuyến giáp hoạt động mạnh tiết nhiều hoocmôn làm tăng cường trao đổi chất, tăng tiêu dùng oxi, nhịp tim tăng, người bệnh luôn trong trạng thái hồi hộp,căng thẳng, mất ngủ, sút cân nhanh.
Bệnh bướu cổ do khi thiếu iốt trong khẩu phần ăn hàng ngày, tiroxin không tiết ra, tuyến yên sẽ tiết hoocmôn thúc đẩy tuyến giáp tăng cường hoạt động gây phì đại tuyến giáp (bướu cổ).
TK
*Giống thú:
- Có lông mao.
- Nuôi con bằng sữa mẹ
- Thở bằng phổi
- Tim 4 ngăn, máu đỏ tươi nuôi cơ thể
- Là động vật hằng nhiệt
*Giống bò sát:
- Đẻ trứng
- Có mỏ giống mỏ vịt, đẻ trứng, vừa sống được trên cạn vừa sống được dưới nước.
- Thú cái có tuyến sữa nhưng ko có vú.
tK:
Thú mỏ vịt là một trong năm loài đơn huyệt còn tồn tại (cùng bốn loài thuộc họ Thú lông nhím), và cũng là loài thú có vú duy nhất đẻ trứng. Loài này có nguồn gốc từ Australasia. Cũng như các loài cùng họ, thú mỏ vịt cảm nhận con mồi bằng điện thụ quan. Thú mỏ vịt cũng là một trong số rất ít thú có độc. Cựa chân sau của thú mỏ vịt đực có khả năng tiết ra chất độc mạnh. Vẻ ngoài bất thường của loài động vật có vú, chân rái cá, đuôi hải ly, mỏ vịt và sinh sản bằng cách đẻ trứng này đã khiến các nhà tự nhiên học châu Âu phải bối rối khi tiếp xúc lần đầu tiên. Những nhà khoa học tiên phong khám nghiệm xác một con thú mỏ vịt (năm 1799) thì cho rằng đó là đồ nguỵ tạo từ nhiều bộ phận của các động vật khác nhau.
A
C