K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

25 tháng 4

Tham khảo:

Câu 13: Phong trào đấu tranh giành độc lập của ba nước Đông Dương từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX có điểm chung là

D. Có sự đoàn kết, phối hợp chiến đấu giữa ba dân tộc Đông Dương chống kẻ thù chung.

Trong quá trình đấu tranh giành độc lập, các dân tộc Đông Dương như Việt Nam, Lào và Campuchia đã thường xuyên tìm kiếm sự đoàn kết và phối hợp trong việc chống lại sự thực dân của Pháp. Điều này thể hiện sự hiểu biết và nhận thức của họ về mối đe dọa chung từ phe thực dân Pháp, và họ đã cố gắng hợp tác để tăng cường sức mạnh chống lại kẻ thù chung này.

25 tháng 4

ghi ko kịp

chịu khó nhìn nhé

27 tháng 4

Cuộc Cải Cách của Minh Mạng và Ý Nghĩa Đối Với Đời Sống Xã Hội Hiện Nay:
Cuộc cải cách của vua Minh Mạng, diễn ra trong nửa đầu thế kỷ XIX, đã để lại nhiều kết quả quan trọng và có ý nghĩa sâu sắc cho đời sống xã hội hiện nay. Dưới đây là những điểm nổi bật:

1. Xây Dựng Chế Độ Quân Chủ Trung Ương Tập Quyền Cao Độ:
- Vua Minh Mạng tập trung quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và quyền thống lĩnh quân đội vào tay mình. Điều này tạo ra một hệ thống quân chủ trung ương mạnh mẽ.
- Ý nghĩa: Cuộc cải cách đã thúc đẩy tính thống nhất của quốc gia và làm cho bộ máy nhà nước hoạt động hiệu quả hơn.

2. Thống Nhất Đơn Vị Hành Chính Địa Phương:
- Minh Mạng thống nhất đơn vị hành chính địa phương trong cả nước. Điều này giúp hoàn thành thống nhất đất nước về mặt hành chính.
- Ý nghĩa: Cuộc cải cách đã củng cố nền thống trị của nhà Nguyễn và làm cho hệ thống hành chính hoạt động hiệu quả hơn.

3. Cơ Cấu Bộ Máy Nhà Nước Gọn Nhẹ, Chặt Chẽ:
- Cuộc cải cách phân định cụ thể chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan. Hệ thống bộ máy nhà nước trở nên gọn nhẹ và hiệu quả.
- Ý nghĩa: Cách thức phân chia đơn vị hành chính cấp tỉnh thời Minh Mạng là một di sản lớn, có giá trị đến ngày nay.

27 tháng 4

Anh ơi còn ý này ạ

Theo em nội dung nào có thể được kế thừa trong đời sống xã hội hiện nay 

25 tháng 4

TK

Nêu các chính sách về giáo dục, thi cử của triều đại Lê Sơ
Dựng lại văn miếu, mở trường học ở các lộ, mọi người đều có thể đi học và đi thi,
- Tuyển chọn người có tài, có đạo đức để làm thầy.
- Học đạo nho, nho giáo chiếm vị trí độc tôn.
- Mở khoa thi để chọn người tài ra làm quan.
- Đỗ tiến sĩ được vua ban cho áo, mũ, tước phẩm, vinh quy bái tổ, khắc tên trên bia đá văn miếu.
- Tuyển chọn công bằng.
==> Ý nghĩa: cho thấy sự chú trọng của nhà vua với người tài, tuyển chọn người tài một cách công bằng, mọi người đều có quyền được đi học, nâng cao kiến thức và ứng tuyển thi cử.
Cho biết việc dựng bia tiến sỹ trong Văn Miếu có ý nghĩa như thế nào?
- Minh chứng cho việc học rộng tài cao của các sĩ tử. Đây là để kích thích những người thi, luôn khát khao để thành công đỗ đạt.
- Để những người đời sau, có thể tưởng nhớ đến những người đi trước.

27 tháng 4

Giáo dục và Thi Cử trong Thời Lê Sơ:
Nhà Lê Sơ đã đặt một sự chú trọng đặc biệt vào giáo dục và thi cử. Dưới triều vua Lê Thái Tổ, hệ thống trường học được xây dựng và phát triển. Quốc tử giám và nhà Thái học là những nơi quan trọng để đào tạo nhân tài cho đất nước. Học trò ở đây bao gồm con em quan lại và những người có học lực ưu tú tuyển chọn trong dân. Thầy dạy trong Quốc tử giám gọi chung là Giáo quan, bao gồm các quan văn trong triều hoặc những người có học vấn uyên bác trong xã hội.

Ý Nghĩa Của Việc Dựng Bia Tiến Sĩ Trong Văn Miếu:
- Biểu Tượng Văn Hóa: Bia Tiến sĩ tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám là biểu tượng lưu dấu quá trình hình thành và phát triển của tầng lớp trí thức Nho học Việt Nam. Đây không chỉ là vinh danh cho những người đỗ đạt trong các kỳ thi tuyển tiến sĩ, mà còn là biểu hiện của sự thành đạt và trí tuệ của dân tộc.
- Tạo Bản Sắc Văn Hóa: Dựng bia Tiến sĩ tại Thăng Long góp phần quan trọng trong việc làm phong phú và tạo bản sắc cho văn hóa dân tộc. Đây là nơi hội tụ tinh hoa, trí tuệ của người Việt, và cũng phản ánh những đặc trưng văn hóa rõ nét nhất của Việt Nam.
- Tác Động Đối Với Người Đương Thời Và Hậu Thế: Bia Tiến sĩ không chỉ tạo niềm tự hào cho những người đỗ đạt, mà còn tác động đến sự nghiệp giáo dục đào tạo nhân tài của đất nước. Việc khắc ghi tên tuổi của các hiền sĩ đã đỗ đạt trong kỳ thi tuyển là một cách khuyến khích sự ham học của các bậc trẻ tuổi, tài năng xuất chúng, và thu hút nhân tài tham gia vào việc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Vì vậy, bia Tiến sĩ không chỉ là một phần của di tích lịch sử, mà còn là biểu tượng của sự thành đạt và trí tuệ của người Việt. Nó gắn liền với quá trình phát triển văn hóa và giáo dục của đất nước, và là niềm tự hào của mỗi người dân Việt Nam.

25 tháng 4

 

Tham khảo

Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc cải cách của Hồ Quý Ly

- Muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn có sự thay đổi để thích ứng với tình hình.

- Nội dung cải cách, đổi mới cần phù hợp với yêu cầu phát triển và điều kiện thực tiễn của đất nước.

- Tiến hành cải cách, đổi mới một cách quyết liệt, triệt để và toàn diện trong đó chú trọng đến đầu tư phát triển giáo dục, góp phần đào tạo nên những con người: yêu nước, có năng lực, bản lĩnh, tinh thần sáng tạo, ý chí quyết tâm, ham hành động,…

- Luôn chú trọng phát huy và không ngừng củng cố, nâng cao sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.

-...

27 tháng 4

Cải Cách của Hồ Quý Ly và Ý Nghĩa:
Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ (cuối thế kỉ XIV, đầu thế kỉ XV) có những kết quả và ý nghĩa quan trọng:
1. Ổn Định Tình Hình Xã Hội: Trước tình trạng suy sụp của nhà Trần và cuộc khủng hoảng xã hội, Hồ Quý Ly thực hiện cuộc cải cách để đưa nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng. Ông là một nhà cải cách có tài và yêu nước.
2. Hạn Chế Tập Trung Ruộng Đất Của Quý Tộc: Cải cách của Hồ Quý Ly giúp hạn chế tệ tập trung ruộng đất của giai cấp quý tộc và địa chủ. Điều này làm suy yếu thế lực của quý tộc tôn thất nhà Trần.
3. Tăng Thu Nhập Nhà Nước: Cải cách này tăng nguồn thu nhập của nhà nước. Hồ Quý Ly đã thực hiện các biện pháp như tuyển chọn quan lại, cải cách nghi lễ, và hình luật mới.
4. Tăng Cường Quyền Lực Nhà Nước: Cuộc cải cách đưa đến sự xác lập bước đầu của thể chế quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền theo đường lối pháp trị, được tổ chức thống nhất, chặt chẽ. Lĩnh vực quân đội, quốc phòng được củng cố.

Bài Học Rút Ra:
Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly là một ví dụ về tầm quan trọng của việc thực hiện cải cách trong lịch sử. Nó cho thấy rằng việc thay đổi và cải thiện có thể giúp đất nước vượt qua khó khăn và phát triển. Bài học rút ra là sự quan trọng của quyết tâm, tài năng, và lòng yêu nước trong việc thực hiện cải cách để đem lại lợi ích cho xã hội và quốc gia.

25 tháng 4

- Nhân tố tạo nên chiến thắng trông các cuộc kháng chiến chông quân Mông - Nguyên đó là: lòng yêu nước, sự đoàn kết toàn dân, trên dưới một lòng cùng tham gia đánh giặc, cùng với sự chỉ huy tài ba của người lãnh đạo…

- Nhân tố đó được kế thừa và phát huy như thế nào trong thời bình:

+ Dù trong thời bình, nhưng chúng ta vẫn phải đoàn kết, trên dưới một lòng cùng nhau phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.

+ Đảng và Nhà nước đưa ra những chính sách phù hợp để phát triển đất nước, nhân dân ấm no, hạnh phúc

25 tháng 4

TK:

- Bài học kinh nghiệm từ khởi nghĩa Lam Sơn đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay:

+ Phát huy tinh thần đoàn kết, lòng yêu nước của toàn dân.

+ Trọng dụng nhân tài.

+ Đề ra đường lối lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tiễn.

+ Đề cao lòng nhân đạo, thiện chí hòa bình.

1. Kháng chiến thứ nhất (981-1009)

981: Ngô Quyền giành chiến thắng tại Bạch Đằng, đánh bại quân Nam Hán.

986: Ngô Quyền qua đời, Lê Hoàn tiếp tục chống lại quân Nguyên.

967-1009: Lê Hoàn đánh bại quân Nguyên nhiều lần, giành được nhiều chiến thắng lớn.

1009: Lê Hoàn qua đời, con trai là Lê Long Đĩnh kế vị.

2. Kháng chiến thứ hai (1075-1077)

1075-1077: Lê Long Đĩnh tiếp tục chống lại quân Nguyên, nhưng không thành công.

1077: Lê Long Đĩnh bị quân Nguyên bắt và đưa đi trụ sở ở Trung Quốc

.3. Kháng chiến thứ ba (1257-1288)

1257-1288: Trần Thủ Độ và Trần Hưng Đạo lãnh đạo quân đội chống lại quân Nguyên.

1288: Trần Hưng Đạo tiến hành chiến dịch Đại Việt thứ nhất, đánh tan lụi quân Nguyên tại Đông Bộ. Trận chiến chính là trận Bạch Đằng.

1288: Quân Nguyên rút quân ra khỏi Việt Nam.