Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bài 1:
Vì xmax = 2cm ⇒ Vật không thể đi qua vị trí có li độ bằng 10 cm.
Em xem lại đề bài bài 1.
Bài 2:
Ta có: \(\left\{{}\begin{matrix}v_{max}=v_{VTCB}=A\omega=8\pi\\a_{max}=a_{VTB}=A\omega^2=8\pi^2\end{matrix}\right.\Rightarrow\omega=\pi\Rightarrow A=8\)
Vậy độ dài quỹ đạo chuyển động là: \(l=2A=2\cdot8=16cm\)
Chọn A.
Em xem lại đề bài nhé em chưa gõ phương trình chuyển động thì không làm được.
Lưc là sự đẩy hoặc sự kéo của vật này lên vật khác. Lực được kí hiệu bằng chữ F (Force). Mỗi lực có độ lớn và hướng xác định. Biểu diễn lực trên hình vẽ bằng một mũi tên.
Trong vật lý học, lực là bất kỳ ảnh hưởng nào làm một vật thể chịu sự thay đổi, hoặc là ảnh hưởng đến chuyển động, hướng của nó hay cấu trúc hình học của nó. Nói cách khác, lực là nguyên nhân làm cho một vật có khối lượng thay đổi vận tốc của nó, tới chuyển động có gia tốc, hay làm biến dạng vật thể, hoặc cả hai.
`***` Ta có: `x'=v=-A \omega sin(\omega t+\varphi)`
`x''=v'=a=-A \omega^2 cos(\omega t+\varphi)`
________
Bài làm:
`x''=-160x=-160.Acos (\omega t+\varphi)`
`=>\omega^2=160=>\omega=4\sqrt{10}=4\pi (rad//s)`
Thời gian vật đi được quãng đường bằng chiều dài quỹ đạo dao động là:
`t=T/2 = 1/2 . [2\pi]/[4\pi] = 0,25(s)`
`=>\bb D`.
Chọn A.
Giải thích:
Con lắc đơn không phụ thuộc vào khối lượng vật nên gắn thêm vào con lắc vật khối lượng \(3kg\) thì tần số không thay đổi.
Vậy tần số dao động của con lắc là \(f=40Hz\).
Hai đoạn đường bằng nhau: \(S_1=S_2=S\)
Thời gian chạy quãng đường thứ nhất: \(t_1=\dfrac{S}{v_1}=\dfrac{S}{30}\left(s\right)\)
Thời gian chạy quãng đường thứ hai: \(t_2=\dfrac{S}{v_2}=\dfrac{S}{60}\left(s\right)\)
Tốc độ trung bình trên cả quãng đường:
\(v_{tb}=\dfrac{S+S}{t_1+t_2}=\dfrac{2S}{\dfrac{S}{30}+\dfrac{S}{60}}=\dfrac{2}{\dfrac{1}{30}+\dfrac{1}{60}}=40m/s\)
Chọn A.
Giải thích:
Li độ: \(x=Acos\left(\omega t+\varphi\right)\)
Vận tốc: \(v=\omega Acos\left(\omega t+\varphi+\dfrac{\pi}{2}\right)=-\omega Asin\left(\omega t+\varphi\right)\)
Gia tốc: \(a=-\omega^2x=-\omega^2Acos\left(\omega t+\varphi\right)=\omega^2Acos\left(\omega t+\varphi+\pi\right)\)
\(V_1=1dm^3=0,001m^3\)
Khối lượng sắt có ở đĩa cân:
\(m_1=D_2\cdot V_2=7800\cdot0,001=7,8\left(kg\right)\)
Để đĩa cân bằng thì: \(m_1=m_2=7,8\left(kg\right)\)
\(\Rightarrow m_2=D_2\cdot V_2\)
\(\Rightarrow V_2=\dfrac{m_2}{D_2}=\dfrac{7,8}{1000}=0,0078\left(m^3\right)\)
\(\Rightarrow V_2=0,0078m^3=7,8\left(dm^3\right)=7,8\left(l\right)\)
Với t = 0s, ta được: \(x=8sin\left(2\pi\cdot0-\dfrac{\pi}{3}\right)=-4\sqrt{3}\left(cm\right)\)
Vật đang chuyển động theo chiều dương từ VTCB đến biên dương.