K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

10 tháng 5 2023

Câu 4(Son Cho A ABC vuông ti A, đường phân các ID DE HC (E in BC ) i đừng thẳng Dễ cắt đường thẳng AB tại E. a) Chung minh BD LCF b) Chứng minh Ff= FCDw i triangle FBF- triangle FDC. c) Tính tỉ số diện tích của SHIID vì AABC bởi AB = 9cmc AC = 12cm

26 tháng 3 2023

Bắc Mỹ có mức độ đô thị hóa cao nhất thế giới do:

- Các thành phố của Bắc Mỹ phát triển rất nhanh cùng với quá trình công nghiệp hóa và sự tăng trưởng của các ngành dịch vụ.

- Phần lớn thành phố nằm ở vùng Hồ Lớn và ven Đại Tây Dương nối tiếp nhau tạo thành hai dải siêu đô thị.

- Các thành phố mới ở duyên hải Thái Bình Dương và phía nam Hoa Kỳ đang mở rộng nhanh do sự phát triển của các ngành công nghiệp kĩ thuật cao.

- Một số đô thị ở Bắc Mỹ có quá trình đô thị hóa nhanh.

26 tháng 10 2023

1. Điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành trồng cây công nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ

   - Khí hậu ấm áp và mưa đều đặn: Vùng Đông Nam Bộ có khí hậu nhiệt đới với mùa mưa đều đặn, tạo điều kiện thuận lợi cho trồng cây công nghiệp như cao su, cacao, hạt điều và cây lúa.

   - Đất phù hợp: Đất ở vùng Đông Nam Bộ thường có độ phì nhiêu tốt và phù hợp cho việc trồng cây công nghiệp.

   - Hệ thống tưới tiêu và sông ngòi: Vùng này có nhiều sông ngòi và hệ thống tưới tiêu phát triển, giúp cải thiện khả năng sản xuất cây trồng và nâng cao hiệu suất nông nghiệp.

   - Dân cư lao động: Đông Nam Bộ có dân số đông đúc, cung cấp nguồn lao động lớn cho ngành nông nghiệp và sản xuất cây công nghiệp.

26 tháng 10 2023

2. Phân tích điều kiện phát triển công nghiệp chế biến lương thực và thực phẩm ở Đồng Bằng Sông Cửu Long

   - Nguyên liệu dồi dào: Đồng Bằng Sông Cửu Long có một diện tích rộng lớn của đồng ruộng, với sản lượng nông sản như gạo, cây ăn quả, và thủy sản đáng kể. Điều này tạo ra nguồn nguyên liệu dồi dào cho ngành công nghiệp chế biến lương thực và thực phẩm.

   - Hệ thống giao thông và cảng biển: Vùng này có hệ thống giao thông và cảng biển phát triển, giúp trong việc vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm chế biến. Ví dụ, cảng Cái Cui ở Cần Thơ là một trong những cảng quan trọng ở vùng ĐBSCL.

   - Sản phẩm xuất khẩu: Vùng ĐBSCL sản xuất nhiều sản phẩm chế biến lương thực và thực phẩm có tiềm năng xuất khẩu, chẳng hạn như gạo, cá tra, và các sản phẩm chế biến từ trái cây. Sự phát triển của ngành công nghiệp này có thể đáp ứng nhu cầu nội địa và xuất khẩu.

   - Thị trường tiêu thụ: Vùng ĐBSCL nằm gần TP.HCM và các khu vực dân cư lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm chế biến. Ngoài ra, xuất khẩu cũng là một phần quan trọng của ngành công nghiệp này.

   - Chính sách hỗ trợ: Chính phủ đã thúc đẩy các chính sách hỗ trợ cho ngành công nghiệp chế biến lương thực và thực phẩm, bao gồm các ưu đãi về thuế và hỗ trợ tài chính, để thúc đẩy sự phát triển của ngành này.

26 tháng 10 2023
I - PHẦN TRẮC NGHIỆM (3đ) Câu 1: Lãnh thổ chủ yếu của nước Văn Lang và Âu Lạc thuộc khu vực nào của nước Việt Nam hiện nay? A. Bắc Bộ và Nam Trung Bộ. C. Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ B. Bắc Trung Bộ và Nam Bộ D. Nam Bộ và Nam Trung Bộ Câu 2: Người đứng đầu một Bộ là? A. Lạc hầu B. Lạc tướng C. Vua Hùng D. Lạc dân Câu 3: Kinh đô của nước Văn Lang đóng ở? A. Phong Châu (Phú Thọ ngày nay) C. Phong...
Đọc tiếp

I - PHẦN TRẮC NGHIỆM (3đ)

Câu 1: Lãnh thổ chủ yếu của nước Văn Lang và Âu Lạc thuộc khu vực nào của nước Việt Nam hiện nay?

A. Bắc Bộ và Nam Trung Bộ.

C. Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ

B. Bắc Trung Bộ và Nam Bộ

D. Nam Bộ và Nam Trung Bộ

Câu 2: Người đứng đầu một Bộ là?

A. Lạc hầu

B. Lạc tướng

C. Vua Hùng

D. Lạc dân

Câu 3: Kinh đô của nước Văn Lang đóng ở?

A. Phong Châu (Phú Thọ ngày nay)

C. Phong Khê (Hà Nội ngày nay)

B. Mê Linh (Hà Nội ngày nay)

D. Luy Lâu (Bắc Ninh ngày nay)

Câu 4: Nước Âu Lạc ra đời vào năm nào?

A. 218 TCN

B. 207 TCN

C. 208 TCN

D. 179 TCN

Câu 5: Nhà nước Âu Lạc do ai lập ra?

A. Hùng Vương

B. Hai Bà Trưng

C. Bà Triệu

D. Thục Phán

Câu 6: Dưới thời Bác thuộc các triều đại phong kiến phương Bắc thực hiện chính sách bóc lột về kinh tế đối với người Việt như thế nào?

A. Thu mua lương thực, lâm sản, hương liệu quý

B. Thu tô thuế, bắt cống nạp sản vật, nắm độc quyền về lúa gạo

C. Thu tô thuế, bắt cống nạp sản vật, nắm độc quyền về sắt và muối

D. Vơ vét sản vật, bắt dân đi lao dịch, nắm độc quyền buôn bán rượu.

Câu 7: Không khí khô và chuyển động thành luồng ngang là đặc điểm của tầngkhông khí nào sau đây?

A. Tầng đối lưu.

B. Tầng bình lưu.

C. Tầng giữa.

D. Tầng nhiệt.

Câu 8: Gió thổi từ vùng áp cao 2 cực về vùng áp thấp 60°B, N được gọi là gió

A. Tín phong.

B. Tây ôn đới.

C. Động cực.

D. Gió Nam

Câu 9. Nguồn cung cấp hơi nước lớn nhất là từ :

A. biển và đại dương.

B. sông, suối.

C. đất liền.

D. băng tuyết.

Câu 10: Dòng chảy của sông trong năm được gọi là:

A. chế độ nước sông

B. lưu lượng nước sông Hồng.

C. tốc độ chảy.

D. lượng nước của sông.

Câu 11: Nguồn cung cấp chất khoáng cho đất là

A. đá mẹ.

B. khí hậu.

C. thực vật.

D. động vật

Câu 12: Biến đổi khí hậu không bao gồm biểu hiện nào sau đây?

A. Nhiệt độ trung bình năm tăng.

B. Lớp băng tan làm cho mực nước biển dâng.

C. Thiên tại xảy ra thường xuyên và bất thường.

D. Sử dụng nhiều nguồn nhiên liệu hoá thạch

PHẦN II - PHẦN TỰ LUẬN( 7 điểm)

Câu 13 (1,5 điểm): Vẽ sơ đồ nhà nước Văn Lang? Em có nhận xét gì về tổ chức nhà nước Văn Lang?

Câu 14 (1,5 điểm): Những chuyển biến về kinh tế nước ta thời Bắc thuộc?

Câu 15 (2 điểm):Vẽ sơ đồ tư duy về các loại gió thổi thường xuyên trên TĐ

Câu 16 ( 2 điểm):Trình bày đặc điểm các đới khí hậu trên TĐ?

1
26 tháng 3 2023

Em tham khảo nhé.

Câu 1: A. Bắc Bộ và Nam Trung Bộ. 

Câu 2: B. Lạc tướng.

Câu 3: A. Phong Châu (Phú Thọ ngày nay).

Câu 4: B. 207 TCN.

Câu 5: D. Thục Phán.

Câu 6: B. Thu tô thuế, bắt cống nạp sản vật, nắm độc quyền về lúa gạo.

Câu 7: C. Tầng giữa.

Câu 8: B. Tây ôn đới.

Câu 9: A. Biển và đại dương.

Câu 10: A. Chế độ nước sông.

Câu 11: A. Đá mẹ.

Câu 12: D. Sử dụng nhiều nguồn nhiên liệu hoá thạch.

Câu 13: (1.5 điểm)

Sơ đồ nhà nước Văn Lang:

Vua tại trung tâm, cùng với các quan tướng Lạc hầu, Lạc tướng, Lạc phong và Lạc dân. Dưới các quan tướng là chức trách điều hành chi hội là Lạc can. Chi hội là tổ chức địa phương quan trọng nhất trong nhà nước Văn Lang, được lãnh đạo bởi Lạc can và các quan huyện. Các bộ lạc có giới hạn độc lập nhưng đối với những vấn đề lớn phải tôn trọng Vua.

Nhận xét: 
- Tổ chức nhà nước Văn Lang có sự tập trung quyền lực tại Vua và các quan tướng, chức trách được phân chia rõ ràng, đặc biệt là chức trách của tổ chức địa phương là chi hội.
- Đồng thời, cũng có sự giới hạn độc lập của các bộ lạc trong vấn đề nhỏ, nhưng vẫn phải tôn trọng quyền lực của nhà nước.

Câu 14: (1.5 điểm)
Thời kỳ Bắc thuộc là thời kỳ nhà Lý, triều đại Trần, triều đại Hồ và triều đại Mạc đóng góp nhiều cho việc xây dựng và phát triển đất nước, nhưng cũng gây ra nhiều tác động tiêu cực cho nền kinh tế Việt Nam. Các chuyển biến về kinh tế của nước ta thời Bắc thuộc bao gồm:

- Chính sách bóc lột khốc lên nhân dan, thuế một quan, hai quan, thổ địa. Đem gom lúa, gạo, thóc, lâm sản hương liệu, đẩy biên phiên, buôn bán, đắt giá, làm cho người nghèo ngày càng nghèo và giàu ngày càng giàu.
- Để cạnh tranh với quân hàm, phục vụ cho quân đội và triều đình, thương nghiệp người Việt bị áp giá cao, thuế lên cao.
- Đem hàng ngàn công nhân đi xuất khẩu lao động sang Trung Quốc, Nam Quốc.
- Tình trạng thương mại càng ngày càng tệ, hàng quan được xuất tràn lan sang Trung Quốc và các nước Đông nam Á.
- Nông nghiệp bị đàn áp, trồng ngũ cốc bị cản trở khi mà Đới Thúc Duyệt (hàn thuyên trưởng Quảng Trị)không tôn trọng năng lực của người Tây Sơn và chỉ trồng lúa, tống số lượng đồng trong vùng và tranh đường phân phối thức ăn qua đường thuyền ở Ven sông Cổ Cò.
- Thiết lập hệ thống văn hóa để chinh phục tâm ý người dân, đảm bảo nhân dân hỗ trợ và không phản đối chính quyền mới.

Câu 15: (2 điểm)

Sơ đồ tư duy về các loại gió thổi thường xuyên trên TĐ:

Vùng gió cực: Gió đông bắc và gió tây nam
Vùng gió ôn đới: Gió tây ôn đới và gió đông ôn đới
Vùng gió nhiệt đới: Gió tây gió, gió đông gió, gió mùa hè và gió mùa đông
Vùng gió cận xích đạo: Gió nhiệt đới đôi lúc đi vào vùng này, nhưng thường không áp đảo.

Câu 16: (2 điểm)

Đặc điểm các đới khí hậu trên TĐ:

Trên Trái Đất, chúng ta có bốn loại đới khí hậu chính, được phân loại dựa trên nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm và các yếu tố khí hậu khác. 

1. Đới khí hậu cực:
- Nhiệt độ thấp suốt năm (-40 đến -70 độ C)
- Thiếu nước, ít hoặc không có thực vật
- Gió mạnh và tuyết rơi nhiều
- Phân bố tại cực Bắc và cực Nam

2. Đới khí hậu ôn đới:
- Có bốn mùa rõ rệt (mùa xuân, hạ, thu, đông)
- Nhiệt độ trung bình từ -5 đến 18 độ C
- Lượng mưa trung bình cao, từ 50 đến 100 cm mỗi năm
- Các nơi có rừng cây lá rộng và nhiều loài động vật
- Phân bố ở các khu vực trung lập bán cầu Bắc và Nam, và vùng Siberia và Canada

3. Đới khí hậu nhiệt đới:
- Nhiệt độ cao suốt năm, trung bình từ 18 đến 30 độ C
- Mưa nhiều, đặc biệt là vào mùa hè
- Rừng nhiệt đới phát triển mạnh mẽ, cùng với nhiều loài động vật đặc trưng
- Phân bố ở khu vực gần xích đạo

4. Đới khí hậu cực nóng:
- Nhiệt độ cực kỳ cao (trên 40 độ C) suốt năm
- Gần như không mưa, thiếu nước và khô hạn
- Rừng cây xerophyte và cối xay gió phát triển ở đây
- Phân bố ở các khu vực sa mạc và nhiệt đới khô hạn.

26 tháng 3 2023
Các tính năng chính

đặc điểm của rừng nhiệt đới Amazon

Rừng nhiệt đới Amazon được tìm thấy ở Nam Mỹ và có 5.500.000 km vuông thảm thực vật. Lưu vực sông Amazon là nơi có rừng và lớn hơn một chút, có diện tích hơn 7 triệu km vuông. Lưu vực là khu vực đổ vào sông Amazon, có nghĩa là nước từ lưu vực cuối cùng đổ vào sông Amazon.

Vì độ che phủ của rừng quá lớn nên rừng nhiệt đới Amazon trải dài trên 60 quốc gia ở Nam Mỹ. Những nước này bao gồm Brazil với 13% diện tích rừng nhiệt đới, Peru với 10% diện tích rừng che phủ, Colombia với 17% và XNUMX% còn lại ở Venezuela, Ecuador, Bolivia, Guyana, Suriname và Lãnh thổ hải ngoại của Pháp Guiana thuộc Pháp.

 

 

 

Nó nằm giữa chí tuyến và chí tuyến, đường xích đạo, và một đường tưởng tượng chạy giữa chúng, biến nó thành một khu rừng mưa nhiệt đới. Khu vực giữa hai đường tưởng tượng được gọi là vùng nhiệt đới, do đó có tên là rừng nhiệt đới.

Khí hậu của rừng nhiệt đới Amazon

độ ẩm trong hệ sinh thái

Rừng nhiệt đới là mùa mưa quanh năm. Trong rừng nhiệt đới Amazon không có các mùa định kỳ như mùa hè, mùa đông, mùa thu và mùa xuân. Tất cả đất đai và thảm thực vật trong vùng nhiệt đới đều không trải qua những mùa này.

Thay vào đó, những khu rừng nhiệt đới chúng trải qua nhiệt độ cao 26-30 ° C trong suốt cả năm. Điều này là do đường tưởng tượng của đường xích đạo ảnh hưởng đến độ dài của ngày với 12 giờ nắng trong suốt cả năm. Do đó, có nguồn cung cấp ánh sáng mặt trời liên tục, là thành phần quan trọng của quá trình quang hợp và chiếu sáng rừng nhiệt đới quanh năm.

 

 

 

Nhìn chung, chính hiện tượng này làm cho nhiệt độ ở vùng nhiệt đới đi từ mức tối thiểu là 22 độ lên mức tối đa là 34 độ. Tuy nhiên, do độ ẩm không đổi nên rừng hầu hết là rừng ẩm. Do tán rừng rộng lớn của hơn 390 tỷ cây, không khí ngột ngạt và ẩm ướt, khiến việc mạo hiểm vào rừng hơi khó khăn.

Hệ sinh thái của rừng nhiệt đới Amazon

rừng ẩm ướt

Rừng nhiệt đới Amazon có hệ sinh thái lớn nhất thế giới. Hệ sinh thái này được nuôi dưỡng bởi sông Amazon lớn, trải dài hàng nghìn km và là cơ sở chính của hệ sinh thái. Nhiệt độ trung bình trong lưu vực là 26 độ, độ ẩm và lượng mưa vừa đủ, có ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái.

Khí hậu nóng ẩm này đã ảnh hưởng đến sự tồn tại của các loại động thực vật, khiến các khu rừng có số lượng loài động thực vật lớn nhất, trong đó có nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng. Hơn nữa, đây không chỉ là nơi sinh sống của các loài động vật hoang dã mà còn là nơi sinh sống của những người thổ dân sống trong rừng.

Hệ sinh thái rừng rậm rộng lớn đến mức giúp kiểm soát hàm lượng carbon trong bầu khí quyển của toàn hành tinh. Điều này là do lưu vực sông Amazon, nơi nó có thể hấp thụ tới hơn mười lần lượng khí thải carbon hàng năm từ việc tiêu thụ nhiên liệu trên toàn hành tinh. Hơn nữa, rừng ổn định các loại đất khác nhau, do đó tăng năng suất cây trồng tối ưu ở các khu vực lân cận. Rừng nhiệt đới giúp duy trì chu trình nước thông qua quá trình thoát hơi nước và mang lại lợi ích cho những người nông dân sống xa rừng. Bằng cách tăng độ ẩm cao trong khí quyển, tỷ lệ hạn hán sẽ giảm.

Tất cả các điều kiện môi trường và hệ sinh thái này làm giảm dòng chảy của nước, ngăn ngừa lũ lụt. Đó là nhờ sự ổn định của đất và sự neo đậu của hàng tỷ gốc cây trong rừng. Forests also affect rainfall patterns, so areas thousands of miles from the watershed receive abundant rainfall throughout the year.

Nạn phá rừng

Phá rừng là một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất mà rừng nhiệt đới Amazon phải đối mặt. Theo Tổ chức Nông nghiệp Lương thực (FAO), khoảng 50% diện tích rừng che phủ trên thế giới đã bị phá hủy. Những lý do chính khiến Amazon bị ảnh hưởng theo cách này là do con người định cư và tìm kiếm đất để khai thác nông nghiệp.

Đất xung quanh bất kỳ đầu nguồn nào luôn thích hợp cho nông nghiệp vì nó có đủ hàm lượng dinh dưỡng và độ phì nhiêu của đất. Tương tự như vậy, sự hiện diện của lớp phủ rừng làm chất lượng đất tốt hơn về mùn và giữ nước, không để lại khả năng xói mòn đất.

Nền rừng màu mỡ và có tác dụng ngăn chặn. Độ phì nhiêu của đất ở Amazon rất dễ bị cạn kiệt trong thời gian ngắn, khiến việc canh tác trên đồng ruộng rất khó khăn. Điều này là do đất cát mỏng và do đó không thích hợp cho nông nghiệp.

Do đó, nông dân tiếp tục tìm kiếm những khu vực mới trong rừng để giữ cho những vụ mùa rất tốt, dẫn đến tình trạng phá rừng và suy thoái rừng ngày càng nghiêm trọng. Vì lý do này, rừng nhiệt đới Amazon phải đối mặt với nạn phá rừng nhiều gấp đôi so với các khu rừng nhiệt đới khác.

Tôi hy vọng rằng với những thông tin này, bạn có thể hiểu thêm về rừng nhiệt đới Amazon, đặc điểm và tầm quan trọng của nó đối với hành tinh.

26 tháng 3 2023

tk nha

26 tháng 10 2023

Môi trường địa lý đới lạnh là một vùng đất lớn nằm ở vùng cận Bắc và Nam Cực trên Trái Đất. Đặc điểm chính của môi trường này là khí hậu lạnh giá quanh năm, với mùa đông kéo dài và mùa hè ngắn gọi là mùa nhiệt đới. Vùng này thường có băng tuyết, tuyết và tảng băng lớn, và cận Bắc Cực còn có biển băng.

Môi trường địa lý đới lạnh có một số loài động và thực vật thích nghi với điều kiện lạnh, nhưng sự sống ở đây thường khá khó khăn và hiếm hoi. Một số ví dụ về động vật sống ở vùng này bao gồm gấu Bắc Cực, bạch tuộc, và cá voi hoàng đế.

Môi trường này cũng có ảnh hưởng đáng kể đến khí hậu toàn cầu và là nơi lưu trữ một lượng lớn băng và tuyết, góp phần vào mức biển dâng toàn cầu. Nó cũng có giá trị nghiên cứu quan trọng trong việc hiểu về biến đổi khí hậu và hệ thống sinh thái của hành tinh chúng ta.

26 tháng 10 2023

- Khí hậu: Địa hình của huyện Thanh Trì, cùng với độ cao và hướng địa hình, ảnh hưởng lớn đến khí hậu trong vùng. Các dãy núi hoặc sườn đồi có thể tạo ra hiện tượng microkhí hậu, ảnh hưởng đến nhiệt độ, lượng mưa, và mùa lạnh ấm của vùng. Điều này có thể ảnh hưởng đến năng suất nông nghiệp và cuộc sống hàng ngày của người dân.

- Sông ngòi: Huyện Thanh Trì có thể nằm cận sông hoặc có các dòng sông chảy qua. Điều này cung cấp nguồn nước quan trọng cho nông nghiệp, đảm bảo cung cấp nước tưới tiêu cho đất trồng và sinh hoạt hàng ngày. Sông cũng có thể tạo ra cơ hội cho ngư nghiệp và giao thông.

- Đất trồng: Địa hình ảnh hưởng đến tính chất của đất, bao gồm độ phù sa và độ dốc. Điều này quyết định khả năng trồng trọt và loại cây trồng phù hợp cho vùng này. Đất có độ phù sa tốt và phẳng hơn thường thuận lợi cho nông nghiệp.

- Sinh vật: Địa hình cũng là môi trường sống của nhiều loài sinh vật. Rừng, sông ngòi, và đồng cỏ trở thành nơi cư trú và sinh sản cho động và thực vật. Các loài này có vai trò trong hệ thống sinh thái và có thể ảnh hưởng đến cả nông nghiệp và môi trường tự nhiên.

không đâu nha bạn, giữa kì 2 chưa quyết định ở lại lớp hay không , bạn chỉ mất danh hiệu học sinh giỏi và xuất sắc hoi nha

25 tháng 3 2023

 

b)+Khu vực Đông Nam Á có khí hậu và địa hình thuận lợi cho sản xuất lúa gạo và cà phê. Với đất đai màu mỡ có nhiều chất dinh dưỡng và ngoại cảnh khí hậu nhiệt đới ẩm ướt, Đông Nam Á là địa phương lý tưởng để sản xuất lúa gạo và cà phê.

+Ngoài ra, sự đầu tư của các chính phủ và doanh nghiệp vào nông nghiệp góp phần đưa sản lượng lúa gạo và cà phê của khu vực Đông Nam Á trở thành một trong những nguồn cung cấp lớn nhất cho thế giới, giúp nâng cao đời sống cuộc sống người dân và góp phần phát triển kinh tế của khu vực.