- Xác định số lượng và trạng thái NST qua các giai đoạn của nguyên phân.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Với 1 thời gian dài như vậy sẽ gây dãn dây thần kinh tủy ở 1 số vùng \(\rightarrow\) Gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các chức năng của dây, dẫn đến ảnh hưởng đến các cơ tay dây nối tới dẫn đến dễ mỏi cơ khi vận động và nhiều lúc khiến đau vai gáy.
\(a,\) Số tế bào con được tạo ra: \(8.2^4=128(tb)\)
\(b,\)
- Ở người có bộ NST là: \(2n=46(NST)\)
\(\rightarrow\) Số NST có trong tất cả các tế bào con là: \(46.128=5888(NST)\)
Câu 2
Tính chất của phản xạ không điều kiện | Tính chất của phản xạ có điều kiện |
- Trả lời các kích thích tương ứng hay kích thích không điều kiện. - Bẩm sinh. - Bền vững. - Có tính chất di truyền, mang tính chủng loại. - Số lượng có hạn. - Cung phản xạ đơn giản. - Trung ương nằm ở trụ não, tủy sống. |
- Trả lời kích thích bất kì hay kích thích có điều kiện. - Được hình thành ngay trong đời sống. - Dễ bị mất đi khi không củng cố. - Có tính cá thể, không di truyền. - Số lượng không hạn định. - Hình thành đường liên hệ tạm thời. - Trung ương nằm ở vỏ não. |
- Tuy phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện có những điểm khác nhau, song lại có liên quan chặt chẽ với nhau:
+ Phản xạ không điều kiện là cơ sở thành lập phản xạ có điều kiện.
+ Phải có sự kết hợp giữa một kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện (trong đó kích thích có điều kiện phải tác động trước kích thích không điều kiện 1 thời gian ngắn).
(Nội dung bài học của hoc24.vn)
Câu 3
Cận thị
- Cận thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn gần.
- Điểm khác nhau giữa vị trí rơi của ảnh giữa mắt người bình thường và người bị cận thị.
- Người bị cận thị thường phải đưa vật vào gần mắt hơn để ảnh của vật rơi trên màng lưới giúp nhìn vật rõ hơn.
Viễn thị
- Viễn thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn xa (trái với cận thị).
- Điểm khác nhau giữa vị trí rơi của ảnh giữa mắt người bình thường và mắt người bị viễn thị.
- Ảnh của vật rơi phía sau võng mạc nên cần đưa vật ra xa hơn để cho ảnh của vật rơi trên màng lưới giúp nhìn rõ vật hơn.
Câu 1
Nước tiểu đầu khác với nước tiểu chính thức như sau:
Đặc điểm | Nước tiểu đầu | Nước tiểu chính thức |
Nống độ các chất hòa tan | Loãng. | Đậm đặc. |
Chất độc, chất cặn bã | Có ít. | Có nhiều. |
Chất dinh dưỡng | Có nhiều. | Gần như không có. |
- Virus được cấu tạo từ hai thành phần chính là lõi nucleic acid và vỏ capsid, một số virus có thêm lớp màng lipid kép bao bên ngoài, trên đó có các gai glycoprotein.
- Lõi nucleic acid có chức năng mang thông tin di truyền và vỏ capsid bao bọc bảo vệ phía ngoài.
- Các gai glycoprotein trên lớp màng phospholipid kép chính là các thụ thể của virus có chức năng giúp bám dính lên bề mặt tế bào chủ.
Câu 1
- Các loại tuyến nội tiết là: tuyến yên, tuyến giáp, tuyến tụy, tuyến trên thận, tuyến sinh dục.
- Tuyến ngoại tiết là: tuyến sinh dục, tuyến mồ hôi, tuyến tụy...
Câu 2
Tác dụng:
- Duy trì được tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể.
- Điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường.
Tôi giải được 3 câu còn lại rồi ! Cảm ơn nhiều nha !!! Mà hình như bạn là giáo viên.. gọi là thầy hay cô nhỉ.
Trong quá trình nguyên phân của tế bào, số lượng và trạng thái NST sẽ thay đổi qua các giai đoạn như sau:
Giai đoạn G1: Tế bào có 2 bộ NST (2n), ở trạng thái xếp kề sát nhau.
Giai đoạn S: Tế bào bắt đầu tổng hợp ADN để chuẩn bị cho việc phân chia tế bào. Trong giai đoạn này, số lượng NTS tăng lên gấp đôi (4n) do sự nhân đôi ADN.
Giai đoạn G2: Sau khi nhân đôi ADN xong, số lượng NTS vẫn là 4n và ở trạng thái xếp kề nhau, sắp sửa phân chia.
Giai đoạn M: Tế bào bắt đầu phân chia. Số lượng NTS giảm xuống còn 2 bộ (2n) như ban đầu, và ở trạng thái xếp tách rời nhau để điều khiển cho quá trình phân chia beray.
Vì vậy, số lượng và trạng thái NTS của tế bào thay đổi liên tục trong quá trình nguyên phân và chúng điều chỉnh để đảm bảo quá trình phân chia tế bào được diễn ra một cách chính xác.