Bài 32: Cho đường tròn (O;R) và đường thẳng d không có điểm chung với đường tròn. Gọi M là một điểm thuộc đường thẳng d. Qua M kẻ 2 tiếp tuyến Ma, MB tới đường tròn. Gọi H là hình chiếu vuông góc của O lên đường thẳng d. a) Chứng minh 5 điểm M, A, O, B, H cùng thuộc một đường tròn. b) Gọi K và I lần lượt là giao điểm của OH và OM với AB. c) Gọi E là tâm đường tròn nội tiếp tam giác MAB. Giả sử R= 6cm và góc AMB =60°, tỉnh bán kính của đường tròn nội tiếp tam giác MAB và diện tích hình viên phân giới hạn bởi dây AB và cung nhỏ AB. d) Tìm vị trí điểm M trên đường thẳng d để diện tích tam giác OIK đạt giá trị lớn nhất.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a: Gọi O là trung điểm của BD
=>O là tâm đường tròn đường kính BD
Xét (O) có
ΔBED nội tiếp
BD là đường kính
Do đó: ΔBED vuông tại E
=>DE\(\perp\)BC tại E
Xét ΔBED vuông tại E và ΔBAC vuông tại A có
\(\widehat{EBD}\) chung
Do đó: ΔBED~ΔBAC
b: Xét tứ giác ADEC có \(\widehat{DAC}+\widehat{DEC}=90^0+90^0=180^0\)
nên ADEC là tứ giác nội tiếp
c: Gọi H là giao điểm của BF và AC
Xét (O) có
ΔBFD nội tiếp
BD là đường kính
Do đó;ΔBFD vuông tại F
=>CF\(\perp\)BH tại F
Xét ΔHBC có
CF,BA là các đường cao
CF cắt BA tại D
Do đó: D là trực tâm của ΔHBC
=>HD\(\perp\)BC
mà DE\(\perp\)BC
và HD,DE có điểm chung là D
nên H,D,E thẳng hàng
=>CF,BA,DE đồng quy
a, Đkxđ: `x>=0, x ne 4`.
`A = 2(sqrtx + 2)/((sqrtx+2)(sqrtx-2))+sqrtx/(x-4)`
`=(2sqrtx+4+sqrtx)/(x-4) = (3sqrtx+4)/(x-4)`
`B = (2sqrtx(sqrtx+3))/((sqrtx+3)(sqrtx-3)) + (2x+18)/(x-9)`
`= (2x+6sqrtx+2x+18)/(x-9)`
`= (4x+6sqrtx+18)/(x-9)`.
d.
Gọi E là giao điểm của AH và BD, kéo dài AB và CD cắt nhau tại F
Do I là trung điểm AC \(\Rightarrow OI\) là trung trực của AC
Mà D thuộc OI \(\Rightarrow DA=DC\Rightarrow\Delta DAO=\Delta DCO\left(c.c.c\right)\)
\(\Rightarrow\widehat{DAO}=\widehat{DCO}=90^0\)
\(\Rightarrow DC||AH\) (cùng vuông góc BC)
Trong tam giác BCF, ta có O là trung điểm BC và \(OD||BF\) (cùng vuông góc AC)
\(\Rightarrow OD\) là đường trung bình tam giác BCF
\(\Rightarrow D\) là trung điểm AF hay \(DC=DF\)
Do AH song song DC, áp dụng định lý Thales:
\(\left\{{}\begin{matrix}\dfrac{EH}{DC}=\dfrac{BE}{BD}\\\dfrac{EA}{DF}=\dfrac{BE}{BD}\end{matrix}\right.\) \(\Rightarrow\dfrac{EH}{DC}=\dfrac{EA}{DF}\)
\(\Rightarrow EH=EA\) \(\Rightarrow E\) là trung điểm AH hay BD đi qua trung điểm của AH
1.
Trong tam giác vuông ABH:
\(BH=AB.sinA=12.sin20^0=4,1\left(km\right)\)
2.
a.
Do D là giao điểm 2 tiếp tuyến tại B và F \(\Rightarrow\widehat{DBO}=\widehat{DFO}=90^0\)
\(\Rightarrow\) B và F cùng nhìn OD dưới 1 góc vuông nên 4 điểm O, B, D, F cùng thuộc 1 đường tròn
b.
Do \(DB=DF\) (t/c hai tiếp tuyến cắt nhau) và \(OB=OF=R\)
\(\Rightarrow OD\) là trung trực của BF \(\Rightarrow OD\perp BF\) tại H và H là trung điểm BF
Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông OBD:
\(DB^2=DH.DO\) (1)
BC là đường kính \(\Rightarrow\widehat{BKC}=90^0\) (góc nt chắn nửa đường tròn)
Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông CBD:
\(DB^2=DK.DC\) (2)
(1);(2) \(\Rightarrow DH.DO=DK.DC\)
2c.
Theo gt MO và DB cùng vuông góc BC \(\Rightarrow MO||DB\)
\(\Rightarrow\widehat{MOD}=\widehat{BDO}\) (so le trong)
Lại có \(\widehat{BDO}=\widehat{MDO}\) (t/c 2 tiếp tuyến cắt nhau)
\(\Rightarrow\widehat{MDO}=\widehat{MOD}\Rightarrow\Delta MDO\) cân tại M
\(\Rightarrow MO=DM\)
Áp dụng định lý Thales trong tam giác ABD:
\(\dfrac{MO}{BD}=\dfrac{AM}{AD}\Rightarrow\dfrac{DM}{BD}=\dfrac{AM}{AD}\)
\(\Rightarrow\dfrac{BD}{DM}=\dfrac{AD}{AM}=\dfrac{AM+DM}{AM}=1+\dfrac{DM}{AM}\)
\(\Rightarrow\dfrac{BD}{DM}-\dfrac{DM}{AM}=1\)
a.
Do AB là đường kính \(\Rightarrow\widehat{AEB}=90^0\) (góc nt chắn nửa đường tròn)
Hay \(\widehat{FEB}=90^0\)
Theo giả thiết \(FH\perp AB\Rightarrow\widehat{FHB}=90^0\)
\(\Rightarrow E,H\) cùng nhìn BF dưới 1 góc vuông nên BEFH nội tiếp
b.
Do BEFH nội tiếp \(\Rightarrow\widehat{FEH}=\widehat{FBH}\) (cùng chắn FH)
Mà \(\widehat{FBH}=\widehat{AEK}\) (cùng chắn cung AK của (O))
\(\Rightarrow\widehat{FEH}=\widehat{AEK}\)
\(\Rightarrow EA\) là tia phân giác của \(\widehat{HEK}\)
2.
a.
Do AB, AC là tiếp tuyến \(\Rightarrow\widehat{ABO}=\widehat{ACO}=90^0\)
\(\Rightarrow B,C\) cùng nhìn AO dưới 1 góc vuông nên A,B,O,C cùng thuộc 1 đường tròn đường kính OA
b.
Theo t/c hai tiếp tuyến cắt nhau: \(AB=AC\)
Đồng thời \(OB=OC=R\) nên OA là trung trực của BC
\(\Rightarrow OA\perp BC\) tại H và H là trung điểm BC
Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông OAB với đường cao BH:
\(OB^2=OH.OA\Rightarrow R^2=OH.OA\)
D là trung điểm MN \(\Rightarrow OD\perp MN\)
\(\Rightarrow\widehat{ODA}=90^0\Rightarrow D\) thuộc đường tròn đường kính OA
\(\Rightarrow\widehat{BAD}=\widehat{BCD}\) (cùng chắn BD)
Mà \(\widehat{BCD}=\widehat{EBx}\) (cùng chắn BE)
\(\Rightarrow\widehat{BAD}=\widehat{EBx}\Rightarrow BE||MN\) (2 góc đồng vị bằng nhau)
c.
Do BE song song MN (cmt) \(\Rightarrow sđ\stackrel\frown{EN}=sđ\stackrel\frown{BM}\)
\(\Rightarrow\widehat{NCE}=\widehat{BCM}\) (2 góc nt chắn 2 cung bằng nhau)
Xét 2 tam giác MBC và DNC có:
\(\left\{{}\begin{matrix}\widehat{MBC}=\widehat{DNC}\left(\text{cùng chắn MC}\right)\\\widehat{BCM}=\widehat{NCE}\left(cmt\right)\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow\Delta MBC\sim\Delta DNC\left(g.g\right)\)
Hệ thức lượng trong tam giác vuông OAB: \(AB^2=AH.AO\)
\(\widehat{ABM}=\widehat{ANB}\) (cùng chắn BM) và góc \(\widehat{BAM}\) chung \(\Rightarrow\Delta ABM\sim\Delta ANB\)
\(\Rightarrow\dfrac{AB}{AN}=\dfrac{AM}{AB}\Rightarrow AB^2=AN.AM\Rightarrow AH.AO=AN.AM\)
\(\Rightarrow\dfrac{AH}{AN}=\dfrac{AM}{AO}\Rightarrow\Delta AHM\sim\Delta ANO\)
\(\Rightarrow\widehat{AHM}=\widehat{ANO}\Rightarrow\widehat{ANO}+\widehat{OHM}=180^0\)
\(\Rightarrow OHMN\) nội tiếp \(\Rightarrow\widehat{NHO}=\widehat{NMO}\)
Mà \(ON=OM=R\Rightarrow\widehat{NMO}=\widehat{MNO}\)
\(\Rightarrow\widehat{NHO}=\widehat{MNO}=\widehat{AHM}\)
\(\Rightarrow\widehat{BHN}=\widehat{BHM}\)
Mà \(\widehat{BHM}=\widehat{CHP}\) (đối đỉnh) \(\Rightarrow\widehat{BHN}=\widehat{CHP}\)
\(\Rightarrow\widehat{NHO}=\widehat{PHO}\Rightarrow NH=PH\)
\(\Rightarrow\Delta NHB=\Delta PHC\left(c.g.c\right)\)
\(\Rightarrow\widehat{NBH}=\widehat{PCH}\Rightarrow\Delta KBC\) cân tại K
\(\Rightarrow KH\) là trung tuyến đồng thời là đường cao \(\Rightarrow KH\perp BC\) tại H
\(\Rightarrow A,O,K\) thẳng hàng
a: Xét tứ giác OAMB có \(\widehat{OAM}+\widehat{OBM}=90^0+90^0=180^0\)
nên OAMB là tứ giác nội tiếp
=>O,A,M,B cùng thuộc một đường tròn
b: Xét (O) có
MA,MB là các tiếp tuyến
Do đó: MA=MB
=>M nằm trên đường trung trực của AB(1)
ta có: OA=OB
=>O nằm trên đường trung trực của AB(2)
Từ (1),(2) suy ra MO là đường trung trực của AB
=>MO\(\perp\)AB tại I và I là trung điểm của AB
Xét ΔOHM vuông tại H và ΔOIC vuông tại I có
\(\widehat{HOM}\) chung
Do đó: ΔOHM~ΔOIC
=>\(\dfrac{OH}{OI}=\dfrac{OM}{OC}\)
=>\(OH\cdot OC=OM\cdot OI\)
Lời giải:
a.
Do $MA, MB$ là tiếp tuyến của $(O)$ nên $MA\perp OA, MB\perp OB$
$\Rightarrow \widehat{MAO}=\widehat{MBO}=90^0$
Tứ giác $MAOB$ có tổng hai góc đối $\widehat{MAO}+\widehat{MBO}=90^0+90^0=180^0$ nên $MAOB$ là tứ giác nội tiếp,
$\Rightarrow O,A,M,B$ cùng thuộc một đường tròn.
b.
Vì $MA, MB$ là tiếp tuyến của $(O)$ nên $MA=MB$
Mà: $OA=OB$
$\Rightarrow MO$ là trung trực của $AB$
$\Rightarrow MO\perp AB$ tại $I$
Vì $OM\perp AB$ tại $I$ nên $\widehat{MIC}=90^0$
$MH\perp OC$ tại $H$ nên $\widehat{MHC}=90^0$
Tứ giác $MIHC$ có $\widehat{MIC}=\widehat{MHC}=90^0$ và cùng nhìn cạnh $MC$ nên $MIHC$ là tứ giác nội tiếp.
$\Rightarrow \widehat{OMH}=\widehat{OCI}$
Xét tam giác $OMH$ và $OCI$ có:
$\widehat{O}$ chung
$\widehat{OMH}=\widehat{OCI}$
$\Rightarrow \triangle OMH\sim \triangle OCI$ (g.g)
$\Rightarrow \frac{OM}{OH}=\frac{OC}{OI}\Rightarrow OM.OI=OH.OC$
a) \(\left(x^2-9\right)\left(x^2+7x+14\right)=0\)
\(\Leftrightarrow\left(x-3\right)\left(x+3\right)\left[\left(x+\dfrac{7}{2}\right)^2+\dfrac{7}{4}\right]=0\)
\(\Leftrightarrow\left(x-3\right)\left(x+3\right)=0\) (vì \(\left(x+\dfrac{7}{2}\right)^2+\dfrac{7}{4}>0\forall x\))
\(\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}x-3=0\\x+3=0\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}x=3\\x=-3\end{matrix}\right.\)
b) \(x^4-2=0\)
\(\Leftrightarrow\left(x^2-\sqrt{2}\right)\left(x^2+\sqrt{2}\right)=0\)
\(\Leftrightarrow x^2-\sqrt{2}=0\) (vì \(x^2+\sqrt{2}>0\forall x\))
\(\Leftrightarrow\left(x-\sqrt{\sqrt{2}}\right)\left(x+\sqrt{\sqrt{2}}\right)=0\)
\(\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}x=\sqrt{\sqrt{2}}\\x=-\sqrt{\sqrt{2}}\end{matrix}\right.\)
a)
\(\Leftrightarrow\left(x^2-9\right)\left(x^2+2\cdot\dfrac{7}{2}x+\dfrac{49}{4}+\dfrac{7}{4}\right)=0\)
\(\Leftrightarrow\left(x^2-9\right)\left[\left(x+\dfrac{7}{2}\right)^2+\dfrac{7}{4}\right]=0\)
Vì \(\left(x+\dfrac{7}{2}\right)^2\ge0\Rightarrow\left(x+\dfrac{7}{2}\right)^2+\dfrac{7}{4}>0\)
\(\Rightarrow x^2-9=0\)
\(\Leftrightarrow\left(x-3\right)\left(x+3\right)=0\)
\(\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}x=3\\x=-3\end{matrix}\right.\)
b)
\(\Leftrightarrow\left(x^2-\sqrt{2}\right)\left(x^2+\sqrt{2}\right)=0\)
Vì \(x^2\ge0\Rightarrow x^2+\sqrt{2}>0\)
\(\Rightarrow x^2-\sqrt{2}=0\)
\(\Leftrightarrow x^2=\sqrt{2}\)
\(\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}x=\sqrt[4]{2}\\x=-\sqrt[4]{2}\end{matrix}\right.\)
a: Ta có: \(\widehat{OAM}=\widehat{OHM}=\widehat{OBM}=90^0\)
=>O,A,H,M,B cùng thuộc đường tròn đường kính OM
c: Xét (O) có
MA,MB là các tiếp tuyến
Do đó: MA=MB và MO là phân giác của góc AMB
Xét ΔMAB có MA=MB và \(\widehat{AMB}=60^0\)
nên ΔMAB đều
=>\(\widehat{AMB}=60^0\)
=>\(\widehat{AMO}=\widehat{BMO}=\dfrac{60^0}{2}=30^0\)
Xét ΔOAM vuông tại A có \(tanAMO=\dfrac{OA}{AM}\)
=>\(\dfrac{6}{AM}=tan30=\dfrac{\sqrt{3}}{3}\)
=>\(AM=6\sqrt{3}\left(cm\right)\)
ΔMAB đều nên \(C_{MAB}=3\cdot6\sqrt{3}=18\sqrt{3}\left(cm\right)\)
\(S_{MAB}=\left(6\sqrt{3}\right)^2\cdot\dfrac{\sqrt{3}}{4}=27\sqrt{3}\left(cm\right)\)
\(S=p\cdot r\)
=>\(r\cdot\dfrac{18\sqrt{3}}{2}=27\sqrt{3}\)
=>\(r=3\left(cm\right)\)
Xét tứ giác OAMB có \(\widehat{OAM}+\widehat{OBM}+\widehat{AOB}+\widehat{AMB}=360^0\)
=>\(\widehat{AOB}+90^0+90^0+60^0=360^0\)
=>\(\widehat{AOB}=120^0\)
\(S_{quạt\left(AOB\right)}=\dfrac{\Omega\cdot6^2\cdot120}{360}=12\Omega\)
\(S_{\text{Δ}OAB}=\dfrac{1}{2}\cdot OA\cdot OB\cdot sin120=\dfrac{1}{2}\cdot6\cdot6\cdot sin120=9\sqrt{3}\)
=>\(S_{vpAB}=12\Omega-9\sqrt{3}\)