I can’t find the letter I received from my boss some days ago. I might throw it into the waste paper bin yesterday.
A. received
B. can’t find
C. into the
D. might throw
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B thành “going”
Giải thích: be used to + Ving (quen với việc làm gì).
Đáp án D thành “opening”
Giải thích: Sau giới từ “by” ta dùng N (trong câu này là Ving).
Đáp án C thành “has risen”
Giải thích: The number of + V (chia theo số ít – he, she, it) và A number of + V (chia theo số nhiều - they, we …)
Đáp án C sửa thành “is”
Giải thích: Cấu trúc S1 + along with + S2 + V (chia theo S1). Trong câu hỏi này chủ ngữ là Mrs. Stevens (ngôi 3 số ít) nên động từ tobe là “is”.
Đáp án C thành “whom”
Giải thích: Ở đây ta cần một mệnh đề quan hệ thay thế cho chủ từ đóng vai trò là tân ngữ trong câu, do đó, chúng ta sử dụng “whom”
Dịch câu: Sau khi cảnh sát đã cố gắng không thành công để xác định xem ai là chủ chiếc xe, họ kéo nó đến ga.
Sometimes it takes me about three hours finishing my round.
A. sometimes
B. me
C. hours
D. finishing
Đáp án D thành “to finish”
Giải thích: It takes/ took + O + to V (tốn bao nhiêu thời gian làm gì)
Đáp án D thành “its”
Giải thích: Chủ ngữ là “each of …” nên dùng “its”
Câu này dịch như sau: Mỗi chiếc ô tô đẹp trong cửa hiệu này đã nhanh chóng được bán hết cho những người chủ của chúng.
Đáp án D sửa thành “working hard”
Giải thích: Đây là kiến thức liên quan đến sự tương đương trong câu. Ta thấy 2 cụm bên trên đều là danh từ, nên cụm cuối cũng phải là danh từ.
Đáp án A thành “have been”
Giải thích: Hiện tai hoàn thành + since + quá khứ đơn.
Đáp án D thành “might have thrown”
Giải thích: Cấu trúc dự đoán về quá khứ might + have + VpII (có thể đã làm gì)