K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Dấu tích hố chân cột ở di tích Mán Bạc (huyện Yên Mô) cho thấy rằng người nguyên thủy đã biết dựng nhà sàn để sinh sống

 Điều này chứng tỏ người nguyên thuỷ từ lâu đã không còn sống trong các hang động hay dưới gốc cây mà đã có ý thức xây dựng nơi ở ổn định

Nhà sàn giúp họ tránh thú dữ, chống ngập nước và tạo điều kiện sinh hoạt thuận lợi hơn

Việc xuất hiện hố chân cột còn phản ánh trình độ phát triển của người nguyên thủy trong việc sử dụng công cụ lao động để dựng nhà, cho thấy họ đã có những bước tiến quan trọng trong việc thích nghi với môi trường sống

12 tháng 3

Dấu tích hố chân cột ở di tích Mán Bạc (huyện Yên Mô) cho thấy người nguyên thủy đã biết xây dựng nhà ở và tổ chức cuộc sống trong những cộng đồng ổn định. Điều này phản ánh sự phát triển về mặt xã hội, văn hóa và kỹ thuật xây dựng của họ.

7 tháng 3

Chính sách bóc lột kinh tế của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với Việt Nam là:

-Thuế cao: các triều đại phương Bắc áp đặt thuế cao đối với nông dân, buộc họ phải đóng góp nhiều sản phẩm nông nghiệp, lao động.

-Cưỡng bức lao động: dân chúng bị bắt buộc lao động khổ sai, xây dựng công trình cho chính quyền đô hộ.

-Tước đoạt tài nguyên: tài nguyên thiên nhiên và sản phẩm nông nghiệp bị thu gom và chuyển về Trung Quốc.

Các triều đại phong kiến phương Bắc thực hiện chính sách bóc lột kinh tế hà khắc đối với nước ta nhằm vơ vét tài nguyên và làm giàu cho chính quyền đô hộ

- Chúng áp đặt các loại thuế nặng nề lên ruộng đất, hoa màu, thủ công nghiệp và thương mại, buộc người dân phải cống nạp nhiều sản vật quý hiếm như ngọc trai, sừng tê, ngà voi

-Chính quyền đô hộ còn cưỡng bức nhân dân lao dịch, khai thác khoáng sản, đắp đường, xây thành và phục vụ trong các công trình lớn, khiến đời sống nhân dân vô cùng cực khổ

-Chúng tìm cách kiểm soát nguồn lợi kinh tế bằng cách độc quyền buôn bán muối, sắt và một số mặt hàng thiết yếu khác, làm suy yếu nền kinh tế tự chủ của nước ta

Những chính sách này không chỉ làm cho nhân dân lầm than mà còn cản trở sự phát triển kinh tế và xã hội trong suốt thời kỳ Bắc thuộc

7 tháng 3

Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40 sau Công Nguyên) là cuộc khởi nghĩa của hai chị em Trưng Trắc và Trưng Nhị, con gái của Trưng Vương, chống lại ách thống trị của nhà Đông Hán. Sau khi chồng là Thi Sách bị giết, Trưng Trắc đã lãnh đạo nhân dân đứng lên khởi nghĩa, giành lại độc lập cho vùng đất Giao Chỉ (nay là Bắc Bộ). Khởi nghĩa ban đầu giành được thắng lợi, nhưng sau đó bị quân Đông Hán phản công mạnh mẽ. Hai Bà Trưng bị thất bại và tự sát, nhưng cuộc khởi nghĩa của họ đã trở thành biểu tượng anh hùng và tinh thần chống ngoại xâm của dân tộc Việt.

các câu hỏi về khởi nghĩa Hai Bà Trưng là :

-Cuộc khởi nghĩ diễn ra vào năm nào ? Lý do khởi nghĩa?

- Diễn biến của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng ?

-Kết quả của cuộc khởi nghĩa là gì?

-Di sản để lại sau khi kết thúc khởi nghĩ là gì?

-...

6 tháng 3

Các cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, Bà Triệu và Lý Bí đều nổ ra do những nguyên nhân sau:

Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (40 - 43):

Người dân không chịu sự cai trị tàn bạo của nhà Đông Hán, đặc biệt là việc thuế nặng và áp bức của tướng giặc Tô Định.Hai Bà Trưng đứng lên lãnh đạo cuộc khởi nghĩa để giành lại độc lập cho đất nước.

Khởi nghĩa Bà Triệu (248):

Sự thống trị hà khắc của nhà Đông Ngô, áp bức nông dân, đánh thuế nặng và đẩy họ vào cảnh nghèo đói, khiến Bà Triệu phải khởi nghĩa chống lại sự xâm lược của ngoại bang.

Khởi nghĩa Lý Bí (542 - 544):

Lý Bí đứng lên khởi nghĩa do bị áp bức dưới ách đô hộ của nhà Lương, cùng với nỗi bất mãn của nhân dân trước tình trạng đất nước bị xâm lăng và khai thác quá mức.

-Sau khi nhà Hán thiết lập ách đô hộ ở nước ta, chính quyền phương Bắc thực hiện chính sách cai trị tàn bạo, áp bức nhân dân, bóc lột nặng nề và bắt dân ta cống nạp nhiều sản vật quý hiếm. Đặc biệt, thái thú Tô Định tàn ác, giết Thi Sách -chồng của Trưng Trắc, càng làm dấy lên lòng căm phẫn của nhân dân. Trước tình cảnh đó, Hai Bà Trưng đã phất cờ khởi nghĩa, nhằm giành lại độc lập cho dân tộc

-Dưới ách đô hộ của nhà Ngô, nhân dân ta tiếp tục bị đàn áp và bóc lột nặng nề. Chính quyền đô hộ ra sức vơ vét tài nguyên, bắt dân ta lao dịch khổ cực. Trước tình hình đó, Bà Triệu đã đứng lên tập hợp lực lượng, quyết tâm chống lại quân xâm lược với ý chí kiên cường

-Nhà Lương áp đặt ách thống trị hà khắc, quan lại đô hộ tham lam, vơ vét của cải, đối xử tàn tệ với nhân dân. Đặc biệt, chính sách đồng hóa của nhà Lương khiến tinh thần dân tộc càng dâng cao. Trước sự áp bức đó, Lý Bí đã tập hợp lực lượng, phất cờ khởi nghĩa, đánh đuổi quân Lương, lập nên nước Vạn Xuân, thể hiện khát vọng tự chủ của dân tộc ta

5 tháng 3

làm nông

Nghề chính của cư dân Văn Lang -Âu Lạc là nông nghiệp trồng lúa nước, đây là ngành kinh tế quan trọng nhất và phát triển mạnh nhờ hệ thống sông ngòi dày đặc. Ngoài ra, họ còn làm nghề chăn nuôi gia súc, đánh bắt thủy sản, săn bắn và hái lượm để bổ sung nguồn thực phẩm

 Nghề thủ công như đúc đồng, làm gốm, dệt vải cũng rất phát triển, đặc biệt là nghề luyện kim, thể hiện qua các công cụ sản xuất và vũ khí bằng đồng tinh xảo như rìu, giáo, mũi tên

Giao thương buôn bán cũng diễn ra nhưng chủ yếu là trao đổi hàng hóa đơn giản giữa các bộ lạc

. Những ngành nghề này phản ánh đời sống kinh tế phong phú và trình độ phát triển cao của cư dân Văn Lang -Âu Lạc

TT
tran trong
Giáo viên
5 tháng 3

Trần Quốc Tuấn (Hưng Đạo Đại Vương) có vai trò to lớn và mang tính quyết định trong cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên của nhà Trần vào thế kỷ XIII. Vai trò của ông được thể hiện trên các phương diện sau:

1. Lãnh đạo quân sự kiệt xuất

Là tổng chỉ huy tối cao của quân đội Đại Việt trong cả ba lần kháng chiến chống quân Mông - Nguyên (1258, 1285, 1287-1288).

Áp dụng chiến lược "vườn không nhà trống", lui binh có kế hoạch để bảo toàn lực lượng, sau đó phản công mạnh mẽ.

Chỉ đạo các trận đánh then chốt như Trận Bạch Đằng năm 1288, đánh tan đạo quân xâm lược của Thoát Hoan, chấm dứt tham vọng xâm lược Đại Việt của nhà Nguyên.

2. Chiến lược phòng thủ và huy động toàn dân

Đề cao tinh thần đoàn kết, kêu gọi vua tôi, tướng sĩ đồng lòng giữ nước, thể hiện qua bài "Hịch tướng sĩ" với tư tưởng yêu nước sâu sắc.

Tổ chức xây dựng phòng tuyến vững chắc như phòng tuyến sông Như Nguyệt, vùng Tây Kết, Hàm Tử...

Đề cao chiến tranh nhân dân, huy động cả nước chống giặc, từ quân đội chính quy đến dân binh.

3. Tư tưởng quân sự và di sản để lại

Soạn thảo "Binh thư yếu lược", một tác phẩm quân sự quan trọng, giúp thế hệ sau học hỏi về chiến lược, chiến thuật đánh giặc.

Được nhân dân tôn vinh là một trong những vị tướng kiệt xuất nhất trong lịch sử Việt Nam, với tư tưởng "dĩ dân vi bản" (lấy dân làm gốc).

4 tháng 3

Sự ra đời và tổ chức nhà nước Văn Lang đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam. Đây là nhà nước đầu tiên của người Việt, được hình thành vào khoảng thế kỷ 7-6 TCN dưới sự lãnh đạo của Hùng Vương. Nhà nước Văn Lang có tổ chức chặt chẽ, với vua Hùng đứng đầu, các bộ phận chức năng rõ ràng và hệ thống làng xã tự quản. Mặc dù còn sơ khai, nhưng sự hình thành và tổ chức của nhà nước Văn Lang đã tạo nền tảng vững chắc cho các quốc gia phong kiến sau này, thể hiện tinh thần đoàn kết và khả năng quản lý đất nước của người Việt cổ.

Sự ra đời và tổ chức của nhà nước Văn Lang là một dấu mốc quan trọng trong lịch sử dân tộc Việt Nam, đánh dấu bước chuyển từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp và nhà nước sơ khai

- Nhà nước Văn Lang do các Vua Hùng đứng đầu, tổ chức theo mô hình quân chủ sơ khai, chưa có luật pháp chặt chẽ nhưng đã tạo ra sự thống nhất trong quản lý. Bộ máy hành chính gồm các cấp từ trung ương đến địa phương, giúp duy trì trật tự xã hội và bảo vệ lãnh thổ. Tuy nhiên, do còn đơn giản và mang tính bộ lạc, nhà nước Văn Lang chưa có quân đội mạnh, chưa xây dựng hệ thống luật pháp hoàn chỉnh, nên dễ bị các thế lực bên ngoài xâm lấn

 Dù còn nhiều hạn chế, nhưng sự ra đời của nhà nước Văn Lang là bước phát triển lớn, đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển của quốc gia Việt Nam sau này

4 tháng 3

Hai Bà Trưng và Lý Bí đều có công lao to lớn trong việc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc.

Hai Bà Trưng: Hai bà đã lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống ách đô hộ của nhà Hán, thể hiện tinh thần yêu nước mãnh liệt và ý chí quật cường. Mặc dù khởi nghĩa thất bại, nhưng hình ảnh của Hai Bà Trưng đã trở thành biểu tượng của lòng yêu nước, tinh thần tự do và đấu tranh chống ngoại xâm.

Lý Bí: Lý Bí sáng lập ra nhà Lý, khôi phục nền độc lập sau hơn 1.000 năm bị đô hộ, đặt nền móng cho một triều đại vững mạnh, phát triển đất nước về mọi mặt, từ quân sự đến văn hóa.

Hai Bà Trưng và Lý Bí đều là những anh hùng dân tộc có công lớn trong lịch sử đấu tranh giành độc lập của nước ta

- Hai Bà Trưng đã lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống lại ách đô hộ của nhà Đông Hán vào năm 40, giành lại quyền tự chủ cho dân tộc, thể hiện tinh thần yêu nước và ý chí quật cường của nhân dân ta. Chiến công của Hai Bà không chỉ khẳng định vai trò của phụ nữ trong lịch sử mà còn trở thành biểu tượng cho lòng tự hào dân tộc

-Lý Bí là người có công đánh đuổi quân Lương, lập nên nhà nước Vạn Xuân vào năm 544, mở ra thời kỳ tự chủ đầu tiên sau nhiều thế kỷ bị đô hộ. Sự nghiệp của ông thể hiện khát vọng độc lập, xây dựng đất nước vững mạnh. Công lao của Hai Bà Trưng và Lý Bí không chỉ có ý nghĩa lớn lao trong lịch sử mà còn truyền cảm hứng cho các thế hệ sau trong công cuộc bảo vệ và phát triển đất nước

Nhà nước Văn Lang – Âu Lạc được hình thành dựa trên những điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của cư dân Lạc Việt và Âu Việt thời kỳ cổ đại

- Vào khoảng thế kỷ VII TCN, do nhu cầu trị thủy, phát triển nông nghiệp và chống ngoại xâm, các bộ lạc Lạc Việt đã liên kết lại dưới sự lãnh đạo của Hùng Vương, lập nên nhà nước Văn Lang -nhà nước sơ khai đầu tiên của người Việt cổ

- Đến thế kỷ III TCN, Thục Phán thống nhất Lạc Việt và Âu Việt, lập ra nước Âu Lạc, tiếp nối sự phát triển của Văn Lang. Nhà nước Âu Lạc có tổ chức chặt chẽ hơn, với thành Cổ Loa làm trung tâm, quân đội được tăng cường để chống lại sự xâm lược từ bên ngoài

 Sự hình thành và phát triển của hai nhà nước này phản ánh bước tiến lớn của xã hội nguyên thủy sang chế độ nhà nước sơ khai, đặt nền móng cho lịch sử dân tộc Việt Nam sau này

4 tháng 3

Nhà nước Văn Lang - Âu Lạc hình thành dựa trên cơ sở lịch sử và xã hội của các tộc người Lạc Việt. Các yếu tố chính :

Đặc điểm địa lý: Vùng đất Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, nơi có hệ thống sông ngòi, đất đai màu mỡ, thuận lợi cho nông nghiệp, tạo nền tảng phát triển kinh tế.

Sự phát triển cộng đồng: Các bộ lạc Lạc Việt hình thành các liên minh, xây dựng các khu vực cư trú ổn định, hình thành nhu cầu tổ chức chính quyền để duy trì trật tự và quản lý đất đai.

Quá trình phát triển xã hội: Các tộc người Lạc Việt từ các bộ lạc nhỏ phát triển thành các cộng đồng lớn hơn, dẫn đến sự cần thiết phải có một tổ chức chính trị thống nhất, từ đó dẫn đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang, do Hùng Vương đứng đầu.

Tinh thần đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta là một truyền thống quý báu, được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước. Dù phải đối mặt với nhiều thế lực ngoại bang hùng mạnh, dân tộc Việt Nam luôn thể hiện ý chí kiên cường, lòng yêu nước sâu sắc và sự đoàn kết chặt chẽ để bảo vệ chủ quyền. Từ những cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng, Bà Triệu, đến các chiến thắng vĩ đại như Chi Lăng, Bạch Đằng, Đống Đa,.... nhân dân ta luôn chiến đấu với tinh thần bất khuất, mưu trí và sáng tạo. Không chỉ thể hiện qua các cuộc chiến tranh giữ nước, tinh thần đấu tranh còn được phát huy trong thời kỳ hiện đại, khi cả nước đồng lòng chống thực dân, đế quốc, bảo vệ độc lập, tự do. Chính tinh thần ấy đã làm nên những chiến thắng vẻ vang, giữ vững nền độc lập và khẳng định vị thế dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế

4 tháng 3

Hai Bà Trưng và Lý Bí đều có công lao to lớn trong việc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc.

Hai Bà Trưng: Hai bà đã lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống ách đô hộ của nhà Hán, thể hiện tinh thần yêu nước mãnh liệt và ý chí quật cường. Mặc dù khởi nghĩa thất bại, nhưng hình ảnh của Hai Bà Trưng đã trở thành biểu tượng của lòng yêu nước, tinh thần tự do và đấu tranh chống ngoại xâm.

Lý Bí: Lý Bí sáng lập ra nhà Lý, khôi phục nền độc lập sau hơn 1.000 năm bị đô hộ, đặt nền móng cho một triều đại vững mạnh, phát triển đất nước về mọi mặt, từ quân sự đến văn hóa.