Tiến hành thí nghiệm theo các bước hướng dẫn, thu thập số liệu T, V trong các lần đo. Từ đó:
- Vẽ đồ thị V theo T trong hệ trục toạ độ V - T, nhận xét dạng đồ thị.
- Rút ra mối liên hệ giữa V và T trong quá trình biến đổi đẳng áp.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Ban đầu:
+ Thể tích khí trong xilanh (V₁) lớn.
+ Áp suất khí trong xilanh (p₁) bằng áp suất khí quyển (p₀).
- Khi kéo pit-tông:
+ Thể tích khí trong xilanh (V₂) giảm.
+ Theo định luật Boyle, áp suất khí trong xilanh (p₂) tăng.
+ Vì p₂ > p₀, áp suất khí trong xilanh lớn hơn áp suất khí quyển.
- Kết quả:
+ Thuốc (thể lỏng) bị đẩy từ lọ thuốc vào xilanh do chênh lệch áp suất.
+ Chênh lệch áp suất = p₂ - p₀
\({p_1}{V_1} = {p_2}{V_2} \Rightarrow \frac{{{p_2}}}{{{p_1}}} = \frac{{{V_1}}}{{{V_2}}} = \frac{9}{4} = 2,25\)
Áp suất của khối khí sau khi nén tăng 2,25 lần
Hình trên cho thấy p1 < p2 vì quá trình chuyển từ trạng thái 1 sang trạng thái 2 là đẳng tích nên T1 < T2
- Đồ thị là một đường cong hypebol.
- Khi V tăng, p giảm và ngược lại.
- Tích số pV của các điểm trên đường cong xấp xỉ bằng hằng số.
Tích pV của khí luôn là một hằng số.
Mối liên hệ giữa p và V là tỉ lệ nghịch
Nén pit-tông xuống: V giảm, p tăng.
Kéo pit-tông lên: V tăng, p giảm.
Mối liên hệ giữa p và V: tỉ lệ nghịch
\(N = n.{N_A} = \frac{m}{M}.{N_A} = \frac{1}{{18}}.6,{022.10^{23}} = 3,{336.10^{22}}\) phân tử trong 1 g hơi nước
Số phân tử nước trên mỗi mét vuông là:
\({N_m} = \frac{N}{S} = \frac{N}{{4\pi {R^2}}} = \frac{{3,{{336.10}^{22}}}}{{4\pi {{.6400000}^2}}} = 6,{52.10^7}\)
Nắp nồi bị đẩy lên khi nước sôi do sự kết hợp của áp suất hơi nước, lực đẩy Archimedes và nắp nồi kín.
-
+ Đồ thị là một đường thẳng tỉ lệ thuận.
+ Khi T tăng, V tăng và ngược lại.
- Mối liên hệ giữa V và T:
+ V và T tỉ lệ thuận với nhau.
+ Tăng T, V tăng.
+ Giảm T, V giảm.
+ Tỉ số V/T luôn không đổi.