K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

21 tháng 8 2023

- Đặt tên biến và hàm rõ ràng và mô tả đúng chức năng của chúng.

- Sử dụng các lời gọi hàm phù hợp để tái sử dụng mã.

- Đặt các phần của mã trong các hàm và lớp để dễ dàng tái sử dụng và kiểm thử.

- Sử dụng các phương thức kiểm thử để đảm bảo rằng chương trình hoạt động đúng và dễ dàng gỡ lỗi khi có lỗi.

- Ghi chú mã một cách rõ ràng để giải thích chức năng và cách sử dụng mã.

- Thường xuyên lưu mã để tránh mất dữ liệu khi xảy ra lỗi.

- Sử dụng các công cụ gỡ lỗi để tìm lỗi và sửa lỗi một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn.

Tóm lại, các thói quen lập trình tốt có thể giúp giảm thiểu số lỗi trong chương trình và dễ dàng gỡ lỗi nếu có lỗi xảy ra.

19 tháng 8 2023

Tham khảo:

a) Gợi ý:

 

Ý tưởng

Dùng một vòng do while để nhập a, b, c nếu a = 0, thì nhập lại.

Chúng ta dùng hàm sqrt() trong thư viện math.h để tính căn delta hoặc tính căn không dùng hàm sqrt()tại đây.

Chúng ta tạo hàm giaiPT trả về kiểu int chính là số nghiệm của phương trình (1).

Chúng ta sẽ đưa tham chiếu 2 biến x1 , x2 vào hàm giaiPT để gán giá trị hai nghiệm.

Nếu pt (1) vô nghiện thì giaiPT sẽ trả về 0 , đồng thời gán x1 = x2 =0 .

Nếu pt (1) có nghiệm kép thì giaiPT sẽ trả về 1 , đồng thời gán x1 = x2 = -b/2a .

Nếu pt (1) có 2 nghiệm thì giaiPT sẽ trả về 2 , gán x1 = (-b+√delta ) / 2a  x = (-b-√delta ) / 2a .

b) Gợi ý:

#include <iostream>

using namespace std;

void nhap(int &n, int a[]){

    for(int i=0;i<n;i++){

        cout<<"a["<<i+1<<"]= ";cin>>a[i];

    }

}

void xuat(int n, int a[]){

    for(int i=0;i<n;i++){

        cout<<a[i]<<"  ";

    }  

}

 int tinhTBCongint (int n, int a[]){

    int sum=0, dem=0;

    for(int i=0;i<n;i++){

       sum+=a[i]; dem++; 

    }

    return sum/n;

}

int tinhTBCongDuong(int n, int a[]){

    int sum=0, dem=0;

    for(int i=0;i<n;i++){

        if(a[i] > 0) {

            sum+=a[i]; dem++;

        }

    }

    if(dem==0) return 0;

    return sum/dem;

}

int tinhTBCongAm(int n, int a[]){

    int sum=0, dem=0;

    for(int i=0;i<n;i++){

        if(a[i]<0) {

            sum+=a[i]; dem++;

        }

    }

    if(dem==0) return 0;

    return sum/dem;

}

int main(){

    int n;

    int a[100];

    do{

        cout<<"Nhap n: "; cin>>n;

    }while(n <= 0 || n >=100);

    nhap(n,a);

    cout<<"\n--------XUAT MANG----\n";

    xuat(n,a);

    cout<<"Trung binh cong: "<<tinhTBCongint(n,a)<<"\n\n";

    cout<<"Trung binh so duong: "<<tinhTBCongDuong(n,a)<<"\n\n";

    cout<<"Trung binh so am: "<<tinhTBCongAm(n,a)<<"\n\n";

}

19 tháng 8 2023

Tham khảo:

a) Gợi ý:

Ý tưởng

Dùng một vòng do while để nhập a, b, c nếu a = 0, thì nhập lại.

Chúng ta dùng hàm sqrt() trong thư viện math.h để tính căn delta hoặc tính căn không dùng hàm sqrt()tại đây.

Chúng ta tạo hàm giaiPT trả về kiểu int chính là số nghiệm của phương trình (1).

Chúng ta sẽ đưa tham chiếu 2 biến x1 , x2 vào hàm giaiPT để gán giá trị hai nghiệm.

Nếu pt (1) vô nghiện thì giaiPT sẽ trả về 0 , đồng thời gán x1 = x2 =0 .

Nếu pt (1) có nghiệm kép thì giaiPT sẽ trả về 1 , đồng thời gán x1 = x2 = -b/2a .

Nếu pt (1) có 2 nghiệm thì giaiPT sẽ trả về 2 , gán x1 = (-b+√delta ) / 2a  x = (-b-√delta ) / 2a .

b) Gợi ý:

#include <iostream>

using namespace std;

void nhap(int &n, int a[]){

    for(int i=0;i<n;i++){

        cout<<"a["<<i+1<<"]= ";cin>>a[i];

    }

}

void xuat(int n, int a[]){

    for(int i=0;i<n;i++){

        cout<<a[i]<<"  ";

    }  

}

 int tinhTBCongint (int n, int a[]){

    int sum=0, dem=0;

    for(int i=0;i<n;i++){

       sum+=a[i]; dem++; 

    }

    return sum/n;

}

int tinhTBCongDuong(int n, int a[]){

    int sum=0, dem=0;

    for(int i=0;i<n;i++){

        if(a[i] > 0) {

            sum+=a[i]; dem++;

        }

    }

    if(dem==0) return 0;

    return sum/dem;

}

int tinhTBCongAm(int n, int a[]){

    int sum=0, dem=0;

    for(int i=0;i<n;i++){

        if(a[i]<0) {

            sum+=a[i]; dem++;

        }

    }

    if(dem==0) return 0;

    return sum/dem;

}

int main(){

    int n;

    int a[100];

    do{

        cout<<"Nhap n: "; cin>>n;

    }while(n <= 0 || n >=100);

    nhap(n,a);

    cout<<"\n--------XUAT MANG----\n";

    xuat(n,a);

    cout<<"Trung binh cong: "<<tinhTBCongint(n,a)<<"\n\n";

    cout<<"Trung binh so duong: "<<tinhTBCongDuong(n,a)<<"\n\n";

    cout<<"Trung binh so am: "<<tinhTBCongAm(n,a)<<"\n\n";

}

21 tháng 8 2023

Bởi vì chương trình vừa viết xong còn lỗi và chưa được sửa.

21 tháng 8 2023

Quy tắc nhân là một kỹ thuật tối ưu mã hóa được sử dụng trong lập trình để cải thiện hiệu suất của các vòng lặp. Quy tắc này áp dụng cho cấu trúc vòng lặp for và while trong Python. Các quy tắc nhân áp sẽ giảm số lần lặp của vòng lặp bằng cách thay thế vòng lặp bằng một chuỗi các lệnh tương ứng.

Kỹ thuật nhân áp có thể giúp tăng tốc độ của chương trình bằng cách giảm số lần lặp của vòng lặp, giảm thời gian thực thi và tối ưu bộ nhớ sử dụng. Tuy nhiên, việc áp dụng quy tắc nhân áp cần cân nhắc kỹ vì nó có thể làm mã của chương trình trở nên khó đọc và khó bảo trì nếu không được thực hiện đúng cách.

19 tháng 8 2023

Tham khảo:

Trong Python, quy tắc lấy max được áp dụng để tìm giá trị lớn nhất trong một danh sách (list) hoặc một tập hợp (set). Nó được sử dụng khi bạn muốn tìm ra giá trị lớn nhất trong một tập dữ liệu cụ thể, ví dụ như tìm giá trị lớn nhất trong một danh sách các số hoặc tìm phần tử có giá trị lớn nhất trong một tập hợp.
Quy tắc lấy max rất hữu ích khi xử lý các tập dữ liệu lớn và cần tìm ra giá trị lớn nhất trong tập dữ liệu đó.

21 tháng 8 2023

Không thể đánh giá thuật toán chỉ dựa trên chương trình cài đặt thuật toán vì việc đánh giá thuật toán yêu cầu xem xét các khía cạnh khác nhau của thuật toán, chứ không chỉ là chương trình cài đặt của nó. Chương trình cài đặt thuật toán chỉ là một trong những bước để triển khai thuật toán, nhưng để đánh giá thuật toán, chúng ta cần xem xét các khía cạnh khác nhau như hiệu suất, tốc độ, độ chính xác, bộ nhớ cần thiết, độ phức tạp tính toán, và tính ổn định của thuật toán khi được áp dụng trong các trường hợp khác nhau.

Vì vậy, để đánh giá hiệu quả của một thuật toán, chúng ta cần thực hiện các thí nghiệm và kiểm tra kết quả của thuật toán trên các bộ dữ liệu khác nhau, thay vì chỉ dựa trên chương trình cài đặt của nó. Các thí nghiệm này thường được thiết kế để đánh giá khả năng của thuật toán xử lý các tình huống khác nhau và đo lường các chỉ số hiệu suất khác nhau.

19 tháng 8 2023

Ước lượng số phép toán sơ cấp cần thực hiện

21 tháng 8 2023

Trong bài toán sắp xếp dãy số, ta cần phải sắp xếp các số trong dãy theo một thứ tự tăng dần hoặc giảm dần. Để giảm số lần so sánh và hoán vị giữa các phần tử trong quá trình sắp xếp, ta cần chọn phương pháp sắp xếp phù hợp. Trường hợp thuận lợi nhất trong bài toán sắp xếp dãy số là khi dãy đã có thứ tự tăng dần hoặc giảm dần.

Trong trường hợp này, ta không cần phải hoán vị các phần tử trong quá trình sắp xếp, do đó số phép toán cần làm là ít nhất.

Ngược lại, khi dãy số ban đầu là một dãy không có thứ tự, ta cần thực hiện một số lần hoán vị để sắp xếp dãy theo thứ tự mong muốn. Trong trường hợp này, số phép toán cần làm sẽ nhiều hơn so với trường hợp dãy đã có thứ tự. Do đó, để có trường hợp thuận lợi nhất và số phép toán cần làm ít nhất, ta nên sắp xếp dãy số theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần trước khi thực hiện các phép toán sắp xếp khác.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
9 tháng 11 2023

Ví dụ:

int number = 1990;if ((number % 2) == 0)Console.WriteLine($"{number} là số chẵn");// In ra: 1990 là số chẵnint a = 5;int b = 10;if (a >= b){Console.WriteLine("Số a lớn hơn hoặc bằng số b");}else{Console.WriteLine("Số a nhỏ hơn số b");}//In ra: Số a nhỏ hơn số b

Sau else bạn có thể bắt đầu ngay một lệnh if khác để tạo ra cấu trúc if else, kiểm tra nhiều trường hợp

int a = 10;int b = 10;if (a > b){Console.WriteLine("Số a lớn hơn hoặc bằng số b");}else if (a < b){Console.WriteLine("Số a nhỏ hơn số b");}else{Console.WriteLine("Hai số a, b bằng nhau");}pan>Console.WriteLine("Hai số a, b bằng nhau");}