Phân tích đồng hóa và dị hóa
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. Bữa sáng:
- Bánh mì: 65gam + Kẹp 20g thịt gà xé
- Sữa đặc có đường: 15gam
2. Bữa trưa:
- Cơm(gạo tẻ): 250gam
--Thịt Gà Ta : 200g
- 1 trái trứng luộc(hay chiên)
3. Bữa tối:
- Cơm(gạo tẻ): 220gam
- Cá chép: 100gam
- Rau muống: 200gam
Ví dụ: Lượng thức ăn của một nữ sinh lớp 8 ăn trong một ngày
1. Bữa sáng:
- Bánh mì: 65gam
- Sữa đặc có đường: 15gam
2. Bữa trưa:
- Cơm(gạo tẻ): 200gam
- Đậu phụ: 75gam
- Thịt lợn ba chỉ: 100gam
- Dưa cải muối: 100gam
3. Bữa tối:
- Cơm(gạo tẻ): 200gam
- hạt ( 200 g)
- Rau muống: 200gam
#TK
II. Cấu tạo và chức năng của trụ não
Cũng như tủy sống, trụ não gồm chất trắng (ngoài) và chất xám (trong). Chất trắng là các đường liên lạc dọc, nối tủy sống với các phần trên của não và bao quanh chất xám. Chất xám ở trụ não tập trung thành các nhân xám. Đó là các trung khu thần kinh, nơi xuất phát các dây thần kinh não. Có 12 đôi dây thần kinh não, gồm 3 loại: dây cảm giác, dây vận động và dây pha (hình 46-2).
Chức năng chủ yếu của trụ não là điều khiển, điều hòa hoạt động của các nội quan, đặc biệt là hoạt động tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa,do các nhân xám đảm nhiệm.
Chất trắng làm nhiệm vụ dẫn truyền, bao gồm các đường dẫn truyền lên (cảm giác) và các đường dẫn truyền xuống (vận động).
III. Não trung gian
Não trung gian nằm giữa trụ não và đại não, gồm đồi thị và vùng dưới đồi. Đồi thị là trạm cuối cùng chuyển tiếp của tất cả các đường dẫn truyền cảm giác từ dưới đi lên não.
Các nhân xám nằm ở vùng dưới đồi là trung ương điều khiển các quá trình trao đổi chất và điều hòa thân nhiệt.
IV. Tiểu não
Tiểu não cũng gồm hai thành phần cơ bản là chất trắng và chất xám.
Chất xám làm thành lớp vỏ tiểu não và các nhân.
Chất trắng nằm ở phía trong, là các đường dẫn truyền nối vỏ tiểu não và các nhân với các phần khác của hệ thần kinh (tủy sống, trụ não, não trung gian và bán cầu đại não).
Tham Khảo:
Nằm giữa trụ não và đại não là não trung gian. + Trụ não gồm: não giữa, cầu não và hành não. + Não giữa gồm cuống não ở mặt trước và củ não sinh tư ở mặt sau. + Phía sau trụ não là tiểu não.
Tham khảo
∗)∗) Vai trò của hệ bài tiết:
- Hệ bài tiết giúp cơ thể thải các chất độc hại ra ngoài cơ thể như khí CO2CO2, nước tiểu, mồ hôi..
+ Hệ bài tiết duy trì tính ổn định của môi trường trong cơ thể ( Máu, nước mô, bạch huyết ) ⇒⇒ Làm cho hoạt động trao đổi chất diễn ra bình thường.
∗)∗) Các thói quen sống khoa học bảo vệ hệ bài tiết:
- Thường xuyên giữ vệ sinh chp toàn bộ cơ thể cũng như là cho hệ bài tiết nước tiểu.
- Xây dựng 11 khẩu phần ăn uống hợp lí:
+ Không ăn quá nhiều chất chứa nhiều protein, quá mặn, quá chua, quá nhiều chất tạo sỏi.
+ Không ăn thức ăn ôi thiu và nhiễm chất độc hại cho cơ thể.
+ Phải uống đủ nước cho cơ thể.
- Đi tiểu đúng lúc và khi cần thiết, không nên nhịn tiểu lâu.
Tham khảo:
Trụ não
-Vị trí: Trụ não tiếp liền với tuỷ sống
Chức năng chủ yếu của trụ não là điều khiển, điều hòa hoạt động của các nội quan, đặc biệt là hoạt động tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa,do các nhân xám đảm nhiệm.
Chất trắng làm nhiệm vụ dẫn truyền, bao gồm các đường dẫn truyền lên(cảm giác) và các đường dẫn truyền xuống (vận động).
Não trung gian
- Vị trí: Nằm giữa trụ não và đại não
-Chức năng: Các nhân xám nằm ở vùng dưới đồi là trung ương điều khiển các quá trình trao đổi chất và điều hòa thân nhiệt.
Tiểu não
-Vị trí: Phía sau trụ não
- Chức năng: Điều hoà và phối hợp các hoạt động phức tạp
- Đại não (cerebrum) bao gồm hai bán cầu phải và trái, được nối với nhau bằng thể chai (corpus callosum) là một bó sợi thần kinh.
Chức năng của đại não bao gồm: khởi động chuyển động, phối hợp vận động, nhiệt độ, chạm, nhìn, nghe, phán đoán, suy luận, giải quyết vấn đề, cảm xúc và học tập.
Tham khảo:
1.
Dây thần kinh khứu giác (I)
Dây thần kinh thị giác (II)
Dây thần kinh vận nhãn (III)
Dây thần kinh ròng rọc (IV)
Dây thần kinh sinh ba (V)
Dây thần kinh vận nhãn ngoài (VI)
Dây thần kinh mặt (VII)
Dây thần kinh tiền đình- ốc tai (VIII)
Dây thần kinh thiệt hầu (IX)
Dây thần kinh lang thang (X)
Dây thần kinh phụ (XI)
Dây thần kinh hạ thiệt (XII)
2
Các bộ phận | Trụ não | Não trung gian | Tiểu não |
Đặc điểm | |||
Cấu tạo | Gồm: hành tủy, cầu não và não giữa. Chất trắng bao ngoài. Chất xám là các nhân chất xám. | Gồm: đồi thị và dưới đồi thị. Đồi thị và các nhân xám vùng dưới đồi là chất xám. | Vỏ chất xám nằm ngoài. Chất trắng là các đường dẫn truyền liên hệ giữa tiểu não với các phần khác của hệ thần kinh. |
Chức năng | Điều khiển hoạt động của các cơ quan sinh dưỡng: tuần hoàn, tiêu hóa, hô hấp,... | Điều khiển quá trình trao đổi chất và điều hòa nhiệt. | Điều hòa và phối hợp các hoạt động phức tạp. |
Tham khảo
12 đôi dây thần kinh não
- Dây thần kinh khứu giác
- Dây thần kinh thị giác
- Dây thần kinh vận nhãn
- Dây thần kinh ròng rọc
- Dây thần kinh sinh ba
- Dây thần kinh vận nhãn ngoài
- Dây thần kinh mặt
- Dây thần kinh tiền đình- ốc tai
- Dây thần kinh thiệt hầu
- Dây thần kinh lang thang
- Dây thần kinh phụ
- Dây thần kinh hạ thiệt
Tham khảo !
- Giữ mắt luôn sạch sẽ và tránh dùng chung khăn chậu, đồ dùng cá nhân với người bệnh, để hạn chế sự xâm nhập của virus, vi khuẩn.
- Không tung bụi bẩn, tránh tiếp xúc bụi, chất độc, không tắm ở nơi có nước bẩn, ao tù, nước đọng.
- Khi bị ngứa mắt, không dụi tay bẩn vào, phải rửa mắt bằng nước ấm có pha muối loãng và thuốc nhỏ mắt.
- Dùng thức ăn có nhiều vitamin A để tránh bệnh khô giác mạc, bệnh quáng gà.
- Khi có bệnh, phải đi khám và điều trị đúng cách, giữ vệ sinh mắt.
Tham khảo:
- Người bị bệnh đau mắt hột, mặt trong mi mắt có nhiều hột nổi cộm lên, khi hột vỡ ra làm thành sẹo, co keo lớp trong mi mắt làm cho lông mi quặp vào trong (lông quặm), cọ xát làm đục màng giác dẫn tới mù lòa.
- Cách phòng tránh :
+ Thấy mắt ngứa, không được dụi tay bẩn, phải rửa bằng nước ấm pha muối loãng và nhỏ thuốc mắt.
+ Rửa mắt thường xuyên bằng nước muối loãng, không dùng chung khăn để tránh các bệnh về mắt.
Đáp án:
+Ở tuổi trẻ con: quá trình đồng hóa sẽ lớn hơn dị hóa
+Ở tuổi trưởng thành:quá trình đồng hóa cân bằng với quá trình dị hóa
+Ở tuổi già:quá trình đồng hóa nhỏ hơn dị
Giải thích các bước giải:
+Đồng hóa là: là quá trình tổng hợp từ những chất sẵn có
+Dị hóa là quá trình phân giải các chất tích lũy thành các chất đơn giản
+Ở tuổi trẻ con: quá trình đồng hóa sẽ lớn hơn dị hóa rất nhiều vì chúng vừa vui chơi học tập, vừa phát triển cơ thể nên cần nhiều chất để cấu trúc nên cơ thể
+Ở tuổi trưởng thành:đã pt và hoàn thiện đầy đủ các cơ quan hoạt động, lao động nhiều nên quá trình đồng hóa cân bằng với quá trình dị hóa
+Ở tuổi già: Quá trình đồng hóa nhỏ hơn dị hóa vì cơ thể đã già lại hoạt động khong nhiều nên dị hóa lớn hơn đồng hóa
Tham khảo:
- Đồng hóa: là quá trình tổng hợp từ các chất đơn giản thành các chất phức tạp đặc trưng của cơ thể và tích lũy năng lượng. - Dị hóa: Là quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ được tổng hợp trong quá trình đồng hóa tạo thành những hợp chất đơn giản và giải phóng năng lượng