1 phân tử ADN có 39000 Liên kết hidro và có A = 2/3 = G , trên 1 mạch của gen có A = 2T , G = 3X . Hãy Xác định
a) Chiều dài của ADN
b) Số Nu mỗi loại trên từng mạch của ADN
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. Cho sơ đồ khái quát về mỗi liên hệ giữa gen và tính trạng dưới đây
1 2 3
Gen( một đoạn ADN) -> mARN-> Protein -> Tính trạng
a) Các chữ số 1 và 2trong sơ đề đại diện cho cơ chế di truyền nào
b) Nguyên tắc khâu mẫu được thể hiện trong sơ đồ trên như thế nào ? Nêu ý nghĩa nguyên tắc đó trong mỗi quan hệ giữa gen và tính trạng.
a) số 1 (gen → mARN) trong sơ đồ đại diện cho cơ chế phiên mã.
Số 2 (mARN → protein) đại diện cho cơ chế dịch mã.
b) Nguyên tắc khuôn mẫu được thể hiện trong sơ đồ trên: Trình tự các nucleotit trong gen (một đoạn ADN) quy định trình tự các nucleotit trong mARN, qua quá trình dịch mã thì trình tự mARN cũng quy định trình tự các acid amin cấu tạo thành protein. Protein tham gia vào cấu trúc hoạt động sinh lí của tế bào, từ đó biểu hiện thành tính trạng của cơ thể.
⇒ Ý nghĩa: Trình tự các nuclêôtit trong mạch khuôn của ADN quy định tính trạng của cơ thể được biểu hiện.
2 Trong phòng thí nghiệm, người ta tổng hợp được 1 gen rất ngắn có trình tự nucleotit như sau
Mạch 1 : TAX ATG ATX ATT TXA AXT AAT TTX TAG TTX XAT GTA
Mạch 2 : ATG TAX TAG TAA AGT TGA TTA AAG ATX AAG GTA XAT
Khi gen trên tiến hành dịch mã, môi trường đã cung cấp 6 axit amin cho quá trình tổng hợp một chuỗi polipeptit. Trong 2 mạch gen nói trên, mạch nào được dùng làm khuân để tổng hợp mARN; viết chiều mạch gốc. Giải thích vì sao đi đến kết luận như vậy.
Đánh dấu chiều của mạch ARN như sau:
Mạch 1: (1) TAX ATG ATX ATT TXA AXT AAT TTX TAG TTX XAT GTA (2)
Mạch 2: (1) ATG TAX TAG TAA AGT TGA TTA AAG ATX AAG GTA XAT (2)
Để tổng hợp được chuỗi polipeptit hoàn chỉnh cần có bộ ba mở đầu và bộ ba kết thúc, 2 bộ ba này cách nhau 5 bộ ba.
Bộ ba mở đầu là AUG → bộ ba trên gen là TAX.
Bộ ba kết thúc là UAA, UAG, UGA → bộ ba trên gen là ATT, ATX, AXT.
Ta thấy trên mạch 1, chiều (1) → (2) có 1 bộ ba mở đầu và 1 bộ ba kết thúc, nhưng không thoả mãn điều kiện cách nhau 5 bộ ba. Chiều (2) → (1) có 1 bộ ba mở đầu và 1 bộ ba kết thúc thoả mãn điều kiện cách nhau 5 bộ ba.
Trên mạch 2, chiều (2) → (1) có 1 bộ ba mở đầu và 1 bộ kết thúc (gạch chân, in nghiêng) nhưng không thoả mãn điều kiện cách nhau 5 bộ ba.
Vậy mạch 1 làm khuôn, chiều phiên mã từ (2) → (1)
tham khảo
a. Tổng số nu của gen là: 4802.2/3,4= 2400 nu
Ta có: Số nu mỗi loại khi chưa đột biến là:
A = T = 30% . 2400 = 720 nu
G = X = (50% - 30%) 2400 = 480 nu
b. Do thay một cặp T - A bằng cặp G - X nên số lượng nu của gen không đổi. Vậy số nu sau khi đột biến là: 2400.
Do đó:
A = T = 720 - 1 = 719 nu
G = X = 480 + 1 = 481 nu
c. Số liên kết hidro là : 2A + 3G = 2. 719 + 481. 3 = 28811 liên kết.
Số tinh nguyên bào sau 6 lần phân chia 26 = 64 ( tinh nguyên bào )
Đến lần nguyên phân thứ 7 có 25% bị chết , nên số tinh nguyên bào tham gia nguyên phân lần 7 là : 64 . 75% = 48 ( tinh nguyên bào )
=> Số tinh nguyên bào sau khi nguyên phân 7 lần : 48 . 2 = 96 ( tinh nguyên bào )
mà tinh nguyên bào = tinh bào bậc 1 = 96 ( tb )
=> Số tinh trùng tạo ra 96 . 4 = 384 (tt)
a) 2A + 3G = 39000 mà A= 2/3G → A = 6000, G= 9000
Tổng số nu của ADN là N= 2(A+G)= 2(6000+9000) = 30000 (nu)
b) Theo NTBS, A1= T2; T1=A2; G1=X2; X1= G2
A = A1+A2= A1+ T1= 2T1+T1 = 3T1 = 6000 → T1= 2000 =A2
⇒ A1 = A - A2= 6000 - 2000 = 4000 (nu) = T2
G= G1+G2 = G1+X1= 3X1+X1 = 4X1= 9000 → X1 = 2250 = G2
⇒ G1 = G - G2 = 9000 - 2250 = 6750 (nu) = X2.
Số nu mỗi loại trên mạch 1 của ADN là A= 4000, T = 2000, G= 6750, X= 2250.
Số nu mỗi loại trên mạch 2 của ADN là A= 2000, T = 4000, G= 2250, X= 6750.