Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Khi gập đôi dây dẫn thì điện trở dây thay đổi, ta coi như dây chia thành 2 phần bằng nhau có \(R_1=R_2=\dfrac{R}{2}=10\Omega\) và chúng mắc song song.
\(R=\dfrac{R_1\cdot R_2}{R_1+R_2}=\dfrac{10\cdot10}{10+10}=5\Omega\)
Ý nghĩa điện trở suất: đại lượng đặc trưng cho khả năng cản trở dòng điện của mỗi chất; chất có điện trở suất nhỏ cho dòng điện truyền qua (chất dẫn điện) và chất có điện trở suất lớn sẽ có tính cản trở dòng điện lớn (chất cách điện).
Theo công thức: \(R=\rho\cdot\dfrac{l}{S}\)
Hai dây đồng cùng \(\rho;S\) và tiết diện khác nhau \(l_1=10l_2\).
Từ công thức ta thấy \(R;l\) tỉ lệ thuận.
\(\Rightarrow\dfrac{R_1}{R_2}=\dfrac{l_1}{l_2}=10\Rightarrow R_1=10R_2\)
\(R_1ntR_2\Rightarrow R_{12}=R_1+R_2=10+10=20\Omega\)
\(U=I\cdot R=0,2\cdot20=4V\)
Nếu tăng U lên 3 lần thì điện trở không thay đổi.
Vì hiệu điện thế tỉ lệ nghịch với cường độ dòng điện qua vật.
Vậy khi U tăng 3 lần thì \(I\) giảm 3 lần.
Điện trở tương đương của đoạn mạch là:
\(R_1ntR_2\Rightarrow R_{tđ}=R_1+R_2=12+20=32\left(\Omega\right)\)
Cường độ dòng điện chạy trong đoạn mạch là:
\(I=I_1=I_2=0,5\left(A\right)\)
Hiệu điện thế đặt vào hai đầu đoạn mạch là:
\(U=IR_{tđ}=0,5\cdot32=16\left(V\right)\)
Câu 16.
a)\(R_1ntR_2\Rightarrow R_{tđ}=R_1+R_2=5+15=20\Omega\)
\(U_V=U_2=3V\Rightarrow I_2=\dfrac{U_2}{R_2}=\dfrac{3}{15}=0,2A\)
\(R_1ntR_2\Rightarrow I_{AB}=I_2=0,2A\)
b)\(R_2//Đ\Rightarrow R_{2Đ}=\dfrac{R_2\cdot R_Đ}{R_2+R_Đ}=\dfrac{15\cdot10}{15+10}=6\Omega\)
\(R_{tđ}=R_1+R_{2Đ}=5+6=11\Omega\)
\(I_A=I=\dfrac{U}{R}=\dfrac{3}{11}A\)
Công sản ra: \(A=UIt=3\cdot\dfrac{3}{11}\cdot10\cdot60=\dfrac{5400}{11}\approx491J\)
a)\(R_1ntR_2\Rightarrow R_{tđ}=R_1+R_2=15+30=45\Omega\)
b)\(R_1//R_2\Rightarrow R_{tđ}=\dfrac{R_1\cdot R_2}{R_1+R_2}=\dfrac{15\cdot30}{15+30}=10\Omega\)
Giúp mình câu 3 vớii ạ mấy câu khác không cần đâuu:(((
\(R_1//R_2\Rightarrow R=\dfrac{R_1\cdot R_2}{R_1+R_2}=\dfrac{5\cdot10}{5+10}=\dfrac{10}{3}\Omega\)
\(I=\dfrac{U}{R}=\dfrac{6}{\dfrac{10}{3}}=1,8A\)