Quang hợp là gì? Trình bày diễn biến các pha của quá trình quang hợp.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Refer :>
– Hô hấp tế bào là quá trình phân giải các chất hữu cơ trong tế bào thành những chất đơn giản và giải phóng năng lượng dưới dạng ATP.
– Quá trình hô hấp được chia làm 3 giai đoạn chính :
Đường phân xảy ra ở chất tế bào.
Chu trình Crep xảy ra ở chất nền của ti thể.
Chuỗi hô hấp xảy ra ở trên màng trong của ti thể
tham khảo
– Hô hấp tế bào là quá trình phân giải các chất hữu cơ trong tế bào thành những chất đơn giản và giải phóng năng lượng dưới dạng ATP.
– Quá trình hô hấp được chia làm 3 giai đoạn chính :
Đường phân xảy ra ở chất tế bào.
Chu trình Crep xảy ra ở chất nền của ti thể.
Chuỗi hô hấp xảy ra ở trên màng trong của ti thể
- Dính vào 1 phía của NST kép.
- 4 tinh trùng
- 1 trứng và 3 thể cực
TK
Sự phân hủy glucose trong sự hiện diện của oxy để tạo ra nhiều năng lượng hơn được gọi là hô hấp hiếu khí.
Sự phân hủy glucose khi không có oxy để tạo ra năng lượng được gọi là hô hấp kị khí.
Tham khảo
Sự phân hủy glucose trong sự hiện diện của oxy để tạo ra nhiều năng lượng hơn được gọi là hô hấp hiếu khí. Sự phân hủy glucose khi không có oxy để tạo ra năng lượng được gọi là hô hấp kị khí.
Gọi x lak số lần nguyên phân của các tb, 2n lak bộ NST lưỡng bội của loài (x , 2n ∈ N*)
Theo bài ra ta có :
Thu đc 40 tb con sau nguyên phân -> \(2^x.5=40\) => \(x=3\)
Lại có : Môi trường nội bào cung cấp tương đương 350 NST đơn
-> \(5.2n.\left(2^3-1\right)=350\)
-> \(2n=\dfrac{350}{5.\left(2^3-1\right)}=10\)
Vậy bộ NST lưỡng bội của loài là 2n = 10
Số tế bào con được hình thành: \(2^3=8\)\(\text{(TB)}\)
Số NST có trong các tế bào con:\(\text{8.16= 128 (NST)}\)
- Kỳ Trung gian : 2n NST đơn tự x2 thành 2n NST kép
Giảm phân I :
Kì đầu : 2n NST kép bắt đầu đóng xoắn, đính vào thoi phân bào, có thể xảy ra quá trình tiếp hợp và trđ chéo
Kì giữa : 2n NST kép xếp thành 2 hàng trên mp xích đạo, đóng xoắn cực đại
Kì sau : 2n NST kép tách thành 2.n NST kép, phân ly độc lập về 2 cực tb
Kì cuối : n NST kép nằm gọn trong nhân mới, duỗi xoắn
Giảm phân II :
Kì đầu : n NST kép bắt đầu đóng xoắn, đính vào thoi phân bào
Kì giữa : n NST kép xếp thành 1 hàng trên mp xích đạo, đóng xoắn cực đại
Kì sau : n NST kép tách thành 2.n NST đơn, phân ly đồng đều về 2 cực tb
Kì cuối : n NST đơn nằm gọn trong nhân mới, duỗi xoắn
* So sánh :
+ Giống :
- Đều là hình thức phân bào, có một lần x2 ADN.
- Đều có kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối.
- NST đều có các hoạt động : tự nhân đôi, đóng xoắn, duỗi xoắn,...
+ Khác :
Nguyên phân | Giảm phân |
- Xảy ra ở tb sdưỡng, sdục sơ khai, hợp tử | - Xảy ra ở tb sdục chín |
- Kì đầu 2n NST kép ko có quá trình tiếp hợp, trđ chéo | - Kì đầu I 2n NST kép có thể xảy ra tiếp hợp, trđ chéo |
- Kì giữa 2n NST kép NST xếp thành 1 hàng trên mp xíc đạo | - Kì giữa I 2n NST kép xếp thành 2 hàng trên mp xíc đạo |
- Kì sau 4n NST đơn phân li đồng đều về 2 cực tb | - Kì sau I 2n NST kép phân li độc lập về 2 cực tb |
- Kì cuối 2n NST đơn nằm gọn trong nhân mới | - Kì cuối I n NST kép nằm gọn trong nhân mới |
- Kết quả : từ 1 tb mẹ tạo ra 2 tb con giống nhau và giống hệt mẹ | - Kết quả : từ 1 tb mẹ tạo ra 4 tb con giống nhau và bằng 1 nửa số NST của tb mẹ |
- Là cơ sở duy trì nòi giống cho loài ss vô tính | - Là cơ sở duy trì nòi giống cho loài ss hữu tính |
- Ko tạo ra Biến dị tổ hợp | - Tạo ra Biến dị tổ hợp |
tham khảo:
quang hợp là quá trình thu nhận và chuyển hóa năng lượng ánh sáng Mặt trời của thực vật, tảo và một số vi khuẩn để tạo ra hợp chất hữu cơ phục vụ bản thân cũng như làm nguồn thức ăn cho hầu hết các sinh vật trên Trái Đất.
1. Pha sáng
Trong pha sáng, năng lượng ánh sáng được hấp thụ và chuyển thành dạng năng lượng trong các liên kết hóa học của ATP và NADPH. Vì vậy, pha này còn được gọi là giai đoạn chuyển hóa năng lượng ánh sáng.
Quá trình hấp thụ năng lượng ánh sáng thực hiện được nhờ hoạt động của các phân tử sắc tố quang hợp.
Sau khi được các sắc tố quang hợp hấp thụ, năng lượng sẽ được chuyển vào một loạt các phản ứng ôxi hoá khử của chuỗi chuyền êlectron quang hợp. Chính nhờ hoạt động của chuỗi chuyển êlectron quang hợp mà NADPH và ATP sẽ được tổng hợp.
Các sắc tố quang hợp và các thành phần của chuỗi chuyền êlectron quang hợp đều được định vị trong màng tilacôit của lục lạp. Chúng được sắp xếp thành những phức hệ có tổ chức, nhờ đó quá trình hấp thụ và chuyển hoá năng lượng ánh sáng xảy ra có hiệu quả.
O2 được tạo ra trong pha sáng có nguồn gốc từ các phân tử nước.
Pha sáng của quang hợp có thể được tóm tắt bằng sơ đồ dưới đây :
Sắc tố quang hợp
NLAS + H2O+ NADP+ + ADP + ®i —-> NADPH + ATP + O2
(Chú thích : NLAS là năng lượng ánh sáng, P là phôtphat vô cơ)
2. Pha tối
Trong pha tối, CO2 sẽ bị khử thành cacbohiđrat. Quá trình này còn được gọi là quá trình cố định CO2 vì nhờ quá trình này. các phân tử CO2 tự do được “cố định” lại trong các phân tử cacbohiđrat.
Hiện nay, người ta đã biết một vài con đường cố định CO2 khác nhau. Tuy nhiên, trong các con đường đó, chu trình C3 (hình 17.2) là con đường phổ biến nhất. Chu trình C3 còn có một tên gọi khác là chu trình Canvin. Chu trình này gồm nhiều phản ứng hóa học kế tiếp nhau được xúc tác bởi các enzim khác nhau.
Chu trình C3 sử dụng ATP và NADPH đến từ pha sáng để biến đổi CO2 của khí quyển thành cacbohiđrat.
Chất kết hợp với CO2, đầu tiên là một phân tử hữu cơ có 5 cacbon là ribulôzôđiphôtphat (RiDP). Sản phẩm ổn định đầu tiên của chu trình là hợp chất có 3 cacbon. Đây chính là lí do dẫn đến cái tên C3 của chu trình. Hợp chất này được biến đổi thành Anđêhit phôtphoglixêric (AlPG). Một phần AlPG sẽ được sử dụng để tái tạo RiDP. Phần còn lại biến đổi thành tinh bột và saccarôzơ. Thông qua các con đường chuyển hoá vật chất khác nhau, từ cacbohiđrat tạo ra trong quang hợp sẽ hình thành nhiều loại hợp chất hữu cơ khác.
quang hợp là chủ đề