Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1,
a) CÂy cao nhất có KG là AABBDD (210 cm)
CÂy thấp nhất có KG là aabbdd (150 cm)
\(\rightarrow F1\) có KG là AaBbDd(180 cm)
b)
Kiểu gen F1 là AaBbDd \(\rightarrow\)phép lai: AaBbDd x AabbDd
- cây cao 170 cm có 2 alen trội có các kiểu gen :
AAbbdd . aabbDD, AaBbdd, AabbDd, aaBbDd.
Tỉ lệ cây có 2 alen trội =5/16
Thành động mạch dày, có nhiều sợi đàn hồi-> có tính đàn hồi-> chịu dduoiwcj áp lực máu lên thành mạch lớn -> giúp máu chảy trong động mạch liên tục.
Thành mạch có lớp cơp trơn -> có tính co thắt -> mạch máu có thể thay đổi tiết diện-> điều hòa lượng máu trong hệ mạch và đến cơ quan
Vì khi chạy nhanh cần nhiều năng lượng -> tăng Oxi hóa chất hữu cơ -> nồng độ Oxi trong máu giảm, nồng độ CO2 tăng->kích thích thụ thể ở cung động mạch chủ và xoang cảnh -> kích thích trung khu hô hấp -> tăng hô hấp.
Khi chạy nhanh thì: nhịp và độ sâu hô hấp tăng lên,toát mồ hôi ,nhịp tim tăng.
Vì:
- Khi chạy, toàn thân hoạt động ở cường độ mạnh, cơ thể cần nhiều năng lượng, hoạt động tuần hoàn phải diễn ra nhanh hơn mới đáp ứng được nhu cầu của cơ thể.
- Chính vì vậy, nhịp tim trở nên gấp gáp hơn, tăng lượng máu trong động mạch. Lúc này, chúng ta sẽ có cảm giác tim đập nhanh hơn.
Theo các chuyên gia giải thích, khi còn ở trong bụng mẹ, bé thở qua dây rốn. Vì vậy, khi vừa chào đời, bé sẽ phải tự thở bằng phổi và khí quản. Bởi vậy, có thể coi tiếng khóc đầu đời là sự nỗ lực của bé, chứng tỏ bé có thể tự thở để thích nghi với môi trường mới.
Cân bằng nội môi là gì là thắc mắc được rất nhiều người đặt ra. Theo các chuyên gia y tế chia sẻ thì nội môi là môi trường ở bên trong và bao gồm hết tất cả các yếu tố hóa lý. Vậy nên cân bằng nội môi chính là việc giúp cơ thể duy trì sự ổn định bên trong. Từ đó giúp cho tất cả mọi hoạt động sống được diễn ra một cách bình thường nhất.
Khi môi trường bên trong cơ thể biến động các điều kiện lý hóa và không duy trì được sự ổn định bình thường thì sẽ dẫn đến mất cân bằng nội môi. Tình trạng này khiến cho các cơ quan, các tế bào bị rối loạn, biến đổi và có thể dẫn đến nguy cơ tử vong.
Bạn tham khảo nhé!
1. Đột quỵ do tăng huyết áp
Tăng huyết áp là yếu tố chính gây ra bệnh đột quỵ não ở thể xuất huyết não. Huyết áp tăng cao và thường xuyên không thể kiểm soát được, là nguy cơ hàng đầu gây vỡ mạch và xuất huyết não. Theo thống kê cho thấy, xấp xỉ 30% người già bị đột quỵ não là do có nguy cơ từ bệnh cao huyết áp lâu ngày. Con số này đang giảm ở những người có độ tuổi dưới 45.
2. Đột quỵ não do tim
Cục máu đông ở thành mạch máu gây ra tình trạng đột quỵ
Đây cũng là bệnh lý hay gặp ở những người cao tuổi. Nguyên nhân đột quỵ ở người cao tuổi bao gồm những bệnh lý của tim thường tạo ra các cục huyết khối bên trong các buồng tim rồi di chuyển lên não và gây tắc mạch máu. Điển hình trong số đó là một số bệnh về tim như hẹp hai lá, suy tim, bị nhồi máu cơ tim.
3. Đột quỵ não do đái thái đường
Bệnh đái tháo đường tăng dẫn đến nhiều biến chứng, đặc biệt là biến chứng về các mạch máu, sự tổn thương thành mạch trong bệnh lý này chính là nguyên nhân dẫn đến bệnh đột quỵ tim mạch (điển hình nhất là nhồi máu cơ tim và đột quỵ não dạng xuất huyết).
4. Đột quỵ não là do vỡ phình mạch não và vỡ tĩnh mạch não
Một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ quan trọng, được cho là yếu tố nguy cơ hàng đầu chính là do bị vỡ phình mạch não và tĩnh mạch não. Túi phình động mạch não thường được đặt tại vị trí các vòng nối động mạch ở phía nền sọ ( trong y khoa gọi là đa giác Willis). khi bị vỡ, các túi phình sẽ gây xuất huyết mạng nhện. Đối với tĩnh mạch não-búi thông động thường có nguyên nhân chủ yếu là do bẩm sinh. Khi máu đi vào thẳng tĩnh mạch não ( mà không chuyển tiếp qua hệ mao mạch) sẽ tạo nên những túi phồng lớn.
5. Đột quỵ não do xơ vữa động mạch là phổ biến
Xơ vữa động mạch là nguyên nhân dẫn đến đột quỵ ở người cao tuổi rất phổ biến, tuổi càng cao thì nguy cơ này cũng tăng dần. Ngoài ra, một số bệnh lý như hội chứng kháng phospholipid, bệnh hồng cầu lưỡi liềm…cũng có khả năng gây tắc mạch máu và đột quỵ.
- Nguyên nhân gây tăng huyết áp là căng thẳng, thức ăn chiên, ít tập thể dục, tuổi tác, chủng tộc và các bệnh thứ cấp như bệnh thận.
- Nguyên nhân gây đột quỵ ở người già :Đột quỵ xảy ra khi dòng máu cung cấp cho não bị dừng đột ngột, não thiếu oxy và chất dinh dưỡng khiến vùng não thiếu máu bị tổn thương cấp tính, dẫn đến hoại tử trong thời gian ngắn. Nguyên nhân dẫn đến đột quỵ chủ yếu là do dòng máu bị cản trở bởi các cục máu đông (tắc mạch máu) hay vỡ mạch máu não gây xuất huyết não.
Số nu của gen là :
150 . 20 = 3000 ( nu )
Ta có :
2A + 2G = 3000 (nu)
2A + 3G = 3900 (nu)
-> A = T = 600(nu)
G = X = 900(nu)
Số nu Mt cung cấp khi gen nhân đôi 3 lần là :
Amt = Tmt = 600.(2^3-1)=4200(nu)
Gmt = Xmt = 900.(2^3-1)=6300(nu)
Xét phép lai 2:
Xét từng tính trạng:
\(\dfrac{xam}{đem}=\dfrac{1}{1}=\)Aa x aa
dài/ ngắn =1/1 -> Bb x bb
-> P:( Aa, Bb) x (aa,bb) hay (Aa,bb) x (aa,Bb)
Xét cả 2 tính trạng ta có F2=4:4:1:1 (1:1)(1:1) -> Xảy ra hoán vị gen
- Hoán vị gen chỉ xảy ra ở con đực -> con đực trong phép lai 2 có kiểu gen dị hợp tử hai cặp gen biểu hiên tính trạng thân màu xám cánh dài.
\(\rightarrow\) Thân xám và cánh dài là trội so với thân den và cánh ngắn
- Quy ước gen:A: thân xám; a: thân đen; B: cánh dài; b: cánh ngắn
-> Phép lai 2 là phép lai phân tích -> P:(Aa,Bb) x(aa,bb)
Ở F1 thu được kiểu hình thân xám cánh ngắn và thân đen, cánh dài chiếm tỉ lệ lớn
-> Kiểu gen của P: giới đực Ab/aB x giới cái ab/ab
tần số hoán vị gen:
f=\(\dfrac{41+39}{159+161+41+39}x100\%=20\%\)
Xét phép lai 1: phép lai phân tích thu được tỉ lệ ở F1 là 1:1
-> kiểu gen của P: giới cái Ab/ aB x giới đực ab/ab
Thạnks