K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

30 tháng 3 2022
        Số NSTTrạng thái NST   Số cromatit
Kì giữa I        2n = 38 - kép ,đóng xoắn cực đại, xếp thành 2 hàng trên mp xích đạo      4n = 76
Kì giữa II        n = 19 - kép, đóng xoắn cực đại, xếp thành 1 hàng trên mp xích đạo      2n = 38
Kì sau I        2n = 38- kép, phân ly độc lập về 2 cực tb      4n = 76
Kì sau II        2n = 38- đơn, phân ly đồng đều về 2 cực tb           0
30 tháng 3 2022

Số tb con tạo ra sau nguyên phân : \(2^3=8\left(tb\right)\)

Số tinh trùng tạo ra : \(8.4=32\left(tinhtrùng\right)\)

29 tháng 3 2022

Refer

 

 

a, hiện tượng đóng xoắn:
<>nguyên phân: nhiễm sắc thể bắt đầu đóng xoắn ở kì đầu, đóng xoắn cực đại ở kì giữa
<>giảm phân:
- giảm phân I: bắt đầu đóng xoắn ở kì đầu, đóng xoắn cực đại ở kì giữa
- giảm phân II: bắt đầu đóng xoắn ở kì trung gian (kì trung gian rất ngắn, ko đáng kể), đóng xoắn cực đại ở kì đầu và kì giữa.
<>Ý nghĩa:
- Giúp những sợi tơ vô sắc, sau khi đã đính vào tâm động nhiễm sắc thể, việc kéo nhiễm sắc thể về cực của tế bào trở nên dễ dàng hơn.
- Nếu như không đóng xoắn như vậy, nhiễm sắc thể có thể bị đứt hoặc bị đan chéo vào nhau trong khi di chuyển.

- nhiễm sắc thể đóng xoắn cực đại của => thấy được hình thái rõ rệt của nhiễm sắc thể => phục vụ cho nghiên cứu
b, hiện tượng dãn xoắn:
<>nguyên phân: nhiễm sắc thể dãn xoắn ở kì sau và kì cuối.
ý nghĩa:
tạo điều kiện dễ dàng cho việc nhân đôi A DN, chuẩn bị cho quả trình phân chia nhân, sau đó là phân chia tế bào chất, hình thành 2 tế bào mới.
hiện tượng dãn xoắn cũng giúp việc nhân đôi cromatit cua nhiễm sắc thể (kì trung gian) dễ dàng hơn => chuẩn bị cho quá trình nguyên phân tiếp theo.
giảm phân I: không có hiện tượng dãn xoắn (vì sẽ bước nhanh sang giảm phân 2)
giảm phân II: không có hiện tượng dãn xoắn, các nhiễm sắc thể đóng xoắn, nằm gọn trong nhân của tế bào con mới được tạo ra.

 
29 tháng 3 2022

tham khảo

a, hiện tượng đóng xoắn:
<>nguyên phân: nhiễm sắc thể bắt đầu đóng xoắn ở kì đầu, đóng xoắn cực đại ở kì giữa
<>giảm phân:
- giảm phân I: bắt đầu đóng xoắn ở kì đầu, đóng xoắn cực đại ở kì giữa
- giảm phân II: bắt đầu đóng xoắn ở kì trung gian (kì trung gian rất ngắn, ko đáng kể), đóng xoắn cực đại ở kì đầu và kì giữa.
<>Ý nghĩa:
- Giúp những sợi tơ vô sắc, sau khi đã đính vào tâm động nhiễm sắc thể, việc kéo nhiễm sắc thể về cực của tế bào trở nên dễ dàng hơn.
- Nếu như không đóng xoắn như vậy, nhiễm sắc thể có thể bị đứt hoặc bị đan chéo vào nhau trong khi di chuyển.

- nhiễm sắc thể đóng xoắn cực đại của => thấy được hình thái rõ rệt của nhiễm sắc thể => phục vụ cho nghiên cứu
b, hiện tượng dãn xoắn:
<>nguyên phân: nhiễm sắc thể dãn xoắn ở kì sau và kì cuối.
ý nghĩa:
tạo điều kiện dễ dàng cho việc nhân đôi A DN, chuẩn bị cho quả trình phân chia nhân, sau đó là phân chia tế bào chất, hình thành 2 tế bào mới.
hiện tượng dãn xoắn cũng giúp việc nhân đôi cromatit cua nhiễm sắc thể (kì trung gian) dễ dàng hơn => chuẩn bị cho quá trình nguyên phân tiếp theo.
giảm phân I: không có hiện tượng dãn xoắn (vì sẽ bước nhanh sang giảm phân 2)
giảm phân II: không có hiện tượng dãn xoắn, các nhiễm sắc thể đóng xoắn, nằm gọn trong nhân của tế bào con mới được tạo ra.

27 tháng 3 2022

\(\dfrac{4}{3}h=80p\)

Số lần nguyên phân :  \(\dfrac{80}{20}=4\left(lần\right)\)

Số tb trung bình trong quần thể E.coli sau \(\dfrac{4}{3}h\) :  \(1500.2^4=24000\left(tb\right)\)

26 tháng 3 2022

Tham khảo

 

undefined

 

25 tháng 3 2022
Trình bày sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy không liên tục

+ Pha tiềm phát  + Pha luỹ thừa  + Pha cân bằng + Pha suy vong 

Để không xảy ra pha suy vong: luôn đổi mới môi trường nuôi cấy bằng cách bổ sung liên tục các chất dinh dưỡng vào và đồng thời lấy ra lượng dịch nuôi cấy tương đương.
25 tháng 3 2022

Tham khảo

Trình bày sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy không liên tục

+ Pha tiềm phát  + Pha luỹ thừa  + Pha cân bằng + Pha suy vong 

Để không xảy ra pha suy vong: luôn đổi mới môi trường nuôi cấy bằng cách bổ sung liên tục các chất dinh dưỡng vào và đồng thời lấy ra lượng dịch nuôi cấy tương đương.

25 tháng 3 2022

tham khảo

Coronavirus (COVID-19) là một bệnh do vi-rút gây ra có thể lây lan từ người sang người. Vi-rút gây ra COVID-19 là một loại coronavirus mới đã lây lan khắp thế giới. Các triệu chứng COVID-19 có thể từ nhẹ (hoặc không có triệu chứng) đến bệnh nặng.

26 tháng 3 2022

tham khảo

I. KHÁI NIỆM VỀ SINH TRƯỞNG

1. Khái niệm sinh trưởng của quần thể vi sinh vật

Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật là sự tăng số lượng tế bào của quần thể.

2. Thời gian thế hệ (g)

Thời gian thế hệ là thời gian tính từ khi 1 tế bào sinh ra đến khi tế bào đó phân chia hoặc số tế bào trong quần thể tăng gấp đôi.

VD: VK E.coli 20' phân chia một lần (g=20');  trực khuẩn lao là 12h ( ở nhiệt độ 37oC); nấm men bia ở 30oC là 2h...

Công thức tính thời gian thế hệ:   g = t/n

với:   t: thời gian

         n: số lần phân chia trong thời gian t

3. Công thức tính số lượng tế bào

Sau n lần phân chia từ N0 tế bào ban đầu trong thời gian t:

                   Nt = N0 x 2n

Với:

Nt : số tế bào sau n lần phân chia trong thời gian t

N0 : số tế bào ban đầu

n : số lần phân chia

II. SINH TRƯỞNG CỦA QUẦN THỂ VI SINH VẬT

1. Nuôi cấy không liên tục

Sự sinh trưởng của vi sinh vật trong nuôi cấy không liên tục bao gồm 4 pha cơ bản; pha tiềm phát, pha cấp số, pha cân bằng và pha suy vong.

µ là tốc độ sinh trưởng riêng của VSV, chỉ số lần phân chia trong một đơn vị thời gian.

- Pha tiềm phát (pha lag): tính từ khi vi sinh vật được cấy vào bình cho đến khi chúng bắt đầu sinh trưởng. Đây là giai đoạn thích nghi của VSV, chúng tiến hành tổng hợp mạnh ADN và các enzyme chuẩn bị cho sự phân bào.

- Pha lũy thừa (pha log-pha cấp số): vi sinh vật phân chia mạnh mẽ, số lượng tế bào tăng theo lũy thừa và đạt đến cực đai. Thời gian thế hệ đạt tới hằng số, quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh mẽ nhất.

- Pha cân bằng: tốc độ sinh trưởng và trao đổi chất của vi sinh vật giảm dần. Do chất dinh dưỡng bắt đầu cạn kiệt, chất độc hại tăng trong môi trường nuôi cấy, số lượng tế bào đạt cực đại và không đổi theo thời gian.

 

- Pha suy vong: số lượng tế bào trong quần thể giảm do bị phân huỷ ngày càng nhiều, chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc hại tăng

Ý nghĩa: nghiên cứu sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật,

Một số hạn chế của nuôi cấy không liên tục:

+ Chất dinh dưỡng cạn dần

+ Các chất độc hại tích lũy ngày càng nhiều và ức chế sự sinh trưởng của vi sinh vật

2. Nuôi cấy liên tục:

Trong nuôi cấy liên tục không có sự bổ sung chất dinh dưỡng mới cũng không lấy ra các chất độc hại do đó quá trình nuôi cấy sẽ nhanh chóng dẫn đến suy vong.

Trong nuôi cấy liên tục chất dinh dưỡng mới thường xuyên được bổ sung đồng thời không ngừng loại bỏ các chất thải, nhờ vậy quá trình nuôi cấy đạt hiệu quả cao và thu được nhiều sinh khối hơn.

Nuôi cấy liên tục được dùng để sản xuất sinh khối vi sinh vật như các enzyme, vitamim, etanol…

III. Sinh sản của vi sinh vật.


Ở cả vi sinh vật nhân sơ và vi sinh vật nhân thực đều có 3 hình thức sinh sản là: Phân đôi, nảy chồi và hình thành bào tử.

1. Sinh sản ở sinh vật nhân sơ.

Phân đôi ở vi sinh vật: 

 

Nội bào tử ở vi khuẩn

2. Sinh sản ở vi sinh vật nhân thực.

Hình thành bào tử ở nấm mốc:

Bào tử trần và bào tử kín :

So sánh nội bào tử và ngoại bào tử: 

Trình bày sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy không liên tục

+ Pha tiềm phát  + Pha luỹ thừa  + Pha cân bằng + Pha suy vong 

Để không xảy ra pha suy vong: luôn đổi mới môi trường nuôi cấy bằng cách bổ sung liên tục các chất dinh dưỡng vào và đồng thời lấy ra lượng dịch nuôi cấy tương đương.

So sánh nuôi cấy liên tục và không liên tục

Để giúp các bạn dễ nhớ và so sánh, Toploigiai xin tổng hợp lại những điểm giống nhau và khác nhau giữa 2 phương pháp nuôi cấy liên tục và không liên tục như sau:

Giống nhau:

Cả hai phương pháp nuôi cấy liên tục và không liên tục đều bắt đầu với pha tiềm phát. Tiếp đến là pha lũy thừa và pha cân bằng. 

Khác nhau:

Nuôi cấy liên tục

Nuôi cấy không liên tục

Thường xuyên bổ sung chất dinh dưỡng mới

Không bổ sung chất dinh dưỡng mới

Thường xuyên rút bỏ chất thải và sinh khối

Không rút bỏ chất thải và sinh khối

Quần thể vi sinh vật sinh trưởng ở pha lũy thừa trong thời gian dài, mật độ vi sinh vật tương đối ổn định, không có pha tiềm phát

Quần thể vi sinh vật sinh trưởng theo 4 pha: tiềm phát, lũy thừa, cân bằng, suy vong

Vi sinh vật không bị phân hủy ở thời gian suy vong

Vi sinh vật tự phân hủy ở pha suy vong

Bảng so sánh giữa nuôi cấy liên tục và không liên tục

So sánh nuôi cấy liên tục và không liên tục

Sự sinh trưởng của vi sinh vật xử lý nước

25 tháng 3 2022

TK:Phòng nhiễm HIV/AIDS lây qua đường máu: - Không tiêm chích ma túy. - Chỉ truyền máu và các chế phẩm máu khi thật cần thiết,  chỉ nhận máu và các chế phẩm máu đã xét nghiệm HIV. - Chỉ sử dụng bơm kim tiêm vô trùng

25 tháng 3 2022

Tham Khảo

Phòng nhiễm HIV/AIDS lây qua đường máu: - Không tiêm chích ma túy. - Chỉ truyền máu và các chế phẩm máu khi thật cần thiết, và chỉ nhận máu và các chế phẩm máu đã xét nghiệm HIV. - Chỉ sử dụng bơm kim tiêm vô trùng