Tóm tắt câu chuyện Sơn Tinh Thủy Tinh (10-12 câu)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tình yêu quê hương, đất nước đã trở thành một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Về khái niệm, tình cảm này được hiểu là sự gắn bó, yêu mến của con người với quê hương, đất nước của mình. Trong lịch sử dân tộc, nhân dân Việt Nam vẫn luôn thể hiện được tình yêu quê hương, đất nước. Trong quá khứ, đất nước bị kẻ thù xâm lược, nhiều thế hệ đã dâng hiến tuổi thanh xuân, nguyện hy sinh cả tính mạng để giành lại độc lập, tự do cho quê hương, đất nước. Còn trong thời bình, tình yêu quê hương, đất nước vẫn tiếp tục được phát huy, nhưng qua nhiều hành động khác nhau. Thế hệ trẻ ra sức học tập để xây dựng quê hương, đất nước phát triển, sánh vai với các cường quốc năm châu. Với nền văn hóa nước ngoài, chúng ta cần tiếp thu có chọn lọc, vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc. Vấn đề chủ quyền, lãnh thổ của quốc gia cũng là bất khả xâm phạm, cần kiên quyết bảo vệ. Những sáng kiến, phát minh để quảng bá hình ảnh đất nước tới bạn bè quốc tế, góp phần xây dựng đất nước. Tuy nhiên, vẫn có một số bộ phận người có lối sống ích kỉ, có những suy nghĩ và hành động gây ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước. Chúng ta hãy giữ gìn, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------
BIÊN BẢN
SINH HOẠT CHỦ NHIỆM LỚP …..
Hôm nay, lúc……………ngày …….. tháng …… năm 20…….
Tại phòng học lớp: ……………………Trường THPT ........................
A. THÀNH PHẦN THAM DỰ:
- Giáo viên chủ nhiệm: ………………………………………..
- Tập thể lớp: ……………Sỉ số: ……… Hiện diện .............. vắng ………
- Tên học sinh vắng:
B. NỘI DUNG SINH HOẠT
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHUNG CỦA LỚP
1. Ban cán sự lớp báo cáo tình hình chung của lớp
1.1 Tình hình chấp hành nội quy, quy định của nhà trường (Đi trễ, về sớm, bỏ học, Đồng phục, tác phong, giày dép, Giao tiếp, ….)
...........................................................................................
...........................................................................................
1.2 Tình hình học tập (Học bài, vẽ bài, làm bài tập, kiểm tra, …)
...........................................................................................
...........................................................................................
1.3 Các hoạt động thường xuyên khác: (vệ sinh, quỹ lớp, …. )
...........................................................................................
...........................................................................................
2. Giáo viên chủ nhiệm nhận xét, đánh giá tình hình lớp
Mặt mạnh
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
Mặt yếu còn tồn tại
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
3. Những giải pháp, biện pháp, hình thức xử lý cụ thể:
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
4. Biểu dương những HS tích cực trong các hoạt động; học tập, rèn luyện phẩm chất đạo đức, tác phong chuẩn mực, các phong trào
...........................................................................................
...........................................................................................
II. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CHO TUẦN TIẾP THEO
Phân công trực nhật.
Thứ 2. ……………………………………Thứ 3. …………
Thứ 4. ……………………………………Thứ 5. …………
Thứ 6. ……………………………………Thứ 7. …………
III. THÔNG BÁO –PHỔ BIẾN NỘI DUNG MỚI
...........................................................................................
...........................................................................................
IV. Ý KIẾN PHÁT BIỂU - ĐỀ XUẤT – KIẾN NGHỊ
...........................................................................................
...........................................................................................
V. KẾT LUẬN CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
...........................................................................................
...........................................................................................
Cuộc họp kết thúc vào lúc …… giờ …….. cùng ngày. Nội dung biên bản được thông qua cả lớp và đồng nhất trí với biên bản này.
Thư ký (Họ tên và chữ ký) |
Lớp trưởng (Họ tên và chữ ký) |
Giáo viên chủ nhiệm (Họ tên và chữ ký) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN SINH HOẠT CHỦ NHIỆM
Lớp………….
Tuần:.......
I. Thời gian và địa điểm:
- Thời gian:… giờ … phút, ngày………tháng………năm 20…
- Địa điểm: Tại phòng học lớp………, Trường THCS ………………..
II. Thành phần tham dự:
- Giáo viên chủ nhiệm lớp…..: Thầy/cô………………. (chủ trì)
- Tập thể lớp………
- Vắng mặt:………………………………………………………………
III. Nội dung buổi sinh hoạt:
1. Các tổ nhận xét hoạt động của tổ mình phụ trách:
- Tổ 1:……………………………………………………………………………………………
- Tổ 2:……………………………………………………………………………………………
- Tổ 3:…………………………………………………………………………………………….
2. Ý kiến của các thành viên trong lớp:
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
3. Các lớp phó nhận xét tình hình học tập của các tổ, cá nhân trong tuần qua:
………………………………………………………………….………………………………...
………………………………………………………………....…………………………………
4. Lớp trưởng nhận xét chung tình hình hoạt động của lớp trong tuần qua:
.........................................................................................................................................
…………………………………………………………………………………………………....
5. Giáo viên chủ nhiệm nhận xét các hoạt động trong tuần:
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
- Xử lí vi phạm: …………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
- Kế hoạch tuần tới:
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
+ Hoạt động khác:………………………………………………………………………………
Biên bản kết thúc vào lúc ……………………cùng ngày.
GVCN | Thư kí |
Cây tre là một niềm tự hào chính đáng của Việt Nam. Không biết từ bao giờ, cây tre đã trở thành người bạn thân của nông dân Việt Nam. Tre con là nguồn vui duy nhất của tuổi thơ. Các em bé con có đồ chơi gỗ nữa ngoài mấy cây que chuyện đánh chất bằng tre. Tuổi giả hút thuốc làm vui. Tre đã hi sinh để chiến đấu. Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu. Cây tre đã trở thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam. Nhớ cho mình nha
Hai nhân vật biểu tượng cho công lí, cho lòng tốt – phương diện đặc trưng của truyện cổ tích. - Có thể đặt tên Mụ vợ ông lão đánh cá và con cá vàng. Vì mụ vợ và cá vàng là hai nhân vật chính của truyện, ông lão là nhân vật phụ.
Hằng năm, trên khắp mọi miền của đất nước, rất nhiều lễ hội được tổ chức. Và lễ hội Chử Đồng Tử là một trong số đó.
Lễ hội sẽ được tổ chức từ ngày 10 đến ngày 12 tháng 2 (Âm lịch) tại đền Đa Hòa (xã Bình Minh) và đền Hóa Dạ Trạch (xã Dạ Trạch) thuộc huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
Về nguồn gốc của lễ hội thì theo truyền thuyết thì vào đời Hùng Vương thứ mười tám, tại làng Chử Xứ, có chàng trai tên là Chử Đồng Tử. Nhà nghèo, mẹ mất sớm, chàng sống cùng với cha. Họ chỉ có một chiếc khố để mặc chung. Khi cha mất, Chử Đồng Tử thương cha nên đã quấn khố chôn cha, còn mình đành ở không.
Một hôm, Chủ Đồng Từ đang mò cá dưới sông thì nhìn thấy một đoàn thuyền sang trọng đi tới. Đó là đoàn thuyền của công chúa Tiên Dung, con gái Vua Hùng. Chàng hoảng hốt chạy tới khóm lau để trốn, rồi lấy cát phủ lên mình. Nào ngờ, công chúa lại chọn chỗ bãi sông đẹp làm nơi dừng chân và sai người quây màn nơi khóm lau mà tắm. Nước dội làm cát trôi đi, để lộ ra một chàng trai tuấn tú. Công chúa Tiên Dung rất đỗi bàng hoàng. Nhưng khi biết được gia cảnh của chàng trai, nàng rất cảm động và cho rằng đây là duyên phận nên đã quyết định lấy Chử Đồng Tử làm chồng.
Hai vợ chồng Chử Đồng Từ quay về kinh, tìm thầy học đạo rồi đi khắp nơi truyền dạy cho nhân dân nhiều nghề như trồng lúa, dệt vải. Sau này, cả hai đều hóa lên trời. Tuy vậy, Chử Đồng Tử vẫn hiển linh giúp nhân dân đánh giặc.
Nhân dân ghi nhớ công ơn Chử Đồng Tử đã lập đền thờ bên bờ sông Hồng. Ngoài ra, họ còn nô nức làm lễ, mở hội để tưởng nhớ ông.
Lễ hội giữ được nhiều nghi lễ rất độc đáo. Nổi bật là lễ rước Thành Hoàng làng của chín làng thuộc Tổng Mễ xưa về đền Đa Hoà. Lễ rước diễn ra rất đặc sắc với sự tham gia của đoàn thuyền rồng khổng lồ lướt sóng ra giữa dòng sông Hồng lấy nước về lễ Thánh. Trong thời gian diễn ra lễ hội, nhiều tiết mục văn nghệ được biểu diễn.
Lễ hội mang giá trị văn hóa sâu sắc, là bức tranh về đời sống sinh động của người Việt cổ vùng đồng bằng Bắc Bộ trong việc khai phá đầm lầy, phù sa ven sông Hồng từ hàng ngàn năm trước. Không chỉ vậy, lễ hội còn thể hiện được tấm lòng hiếu thảo, đề cao vai trò của người thầy thuốc, phản ảnh ước mơ bình dị của người dân trong xã hội phong kiến là khát vọng được tự do yêu đương, tự do hôn nhân vượt khỏi lễ giáo gò bó.
Như vậy, lễ hội Chử Đồng Tử có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đời sống tinh thần của người dân Việt Nam.
Hùng Vương thứ mười tám có có một người con gái xinh đẹp tên là Mị Nương. Vua muốn kén cho nàng một chàng rể thật xứng đáng. Trong vùng có hai chàng trai đến cầu hôn, một người là Sơn Tinh - chúa vùng núi cao, một người là Thủy Tinh - chúa miền biển. Cả hai đều tài giỏi nên vua không biết chọn ai bèn hạ lệnh rằng nếu hôm sau ai đem lễ vật đến trước sẽ được rước Mị Nương về. Lễ vật gồm có một trăm ván cơm nếp, hai trăm nệp bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi. Hôm sau, Sơn Tinh đem lễ vật đến trước, rước được Mị Nương về. Thủy Tinh đến sau, nổi giận đùng đùng đuổi đánh để cướp Mị Nương. Thủy Tinh hô mưa gọi gió, dâng nước lên cao, Sơn Tinh không nao núng mà bốc từng quả núi chặn lũ. Đánh ròng rã mấy tháng, sức của Thủy Tinh đã đuối nên đành chịu thua. Nhưng vì thù hận không thể quên, hằng năm Thủy Tinh vẫn dâng nước lũ đánh Sơn Tinh, nhưng lần nào cũng thua trận.
( 9 câu đó nha )