Nguyên tử nguyên tố R có khối lượng nặng gấp 14 lần nguyên tử hydrogen. Tính nguyên tử khối của R. Viết tên và KHHH
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Theo đề ta có e + p + n = 60 <=> 2p + n = 60
Mà n = \(\dfrac{1}{3}.60\) = 20
=> 2p + 20 = 60
<=> 2p = 40
=> e = p = 40 : 2 = 20
Ta có e + p +n = 50
Mà số e = số p
=> 2p + n = 50 (1)
Ta lại có 2p = n + 14 (2)
Thay (2) vào (1) ta được 2n + 14 = 50
<=> 2n = 36
<=> n = 18
=> 2p = 18 + 14 = 32
=> p = e = 32 : 2 = 16
Ta có: `p +e + n = 50`.
`2p + n= 50`.
Mặt khác, `2p - n =14`.
`-> 2p = 32 -> p = e = 16`.
`-> n = 18`.
Tổng số hạt của nguyên tử `Z` là `40=>2p+n=40` `(p=n)` `(1)`
Vì số hạt mang điện nhiều hơn số hạt ko mang điện là `12` hạt
`=>2p-n=12` `(2)`
Từ `(1);(2)=>{(p=13=e),(n=14):}`
Tổng số hạt của nguyên tử Z là 40
⇒ 2 p + n = 40 ( p = n ) ( 1 )
Vì số hạt mang điện nhiều hơn số hạt ko mang điện là 12 hạt
⇒ 2 p − n = 12 ( 2 )
Từ ( 1 ) ; ( 2 ) ⇒ p=e=13
n=14
Ta có p+e+n = 34
p = e
=> 2p + n = 34 (1)
2p - n = 10 (2)
Lấy (1) + (2) ta được: 4p = 44
=> p = 44 : 4 = 11
n = 34 - 2p
= 34 - 22 = 12
Vậy p=e=11; n=12
Hòa tan hỗn hợp muối ăn và cát vào nước, muối ăn tan trong nước tạo dung dịch muối,cát không tan trong nước ta lọc cát ra khỏi dung dịch được dung dịch nước muối, đem cô cạn nước muối thu được muối. Sử dụng cách trên dựa vào sự khác nhau giữa tính chất của cát và muối: + Cát: không tan trong nước.
B1 : Đổ nước vào hỗn hợp
B2 : Khuấy đều, vì muối tan trong nước còn cát không tan nên khi lọc hỗn hợp ta thu được cát
B3 : Hỗn hợp nước muối ta đem chưng cất cho đất khi nước bốc hơi hết , còn lại ta được muối
Ta có NTK (R) = 14 . NTK(H)
=> NTK(R) = 14 . 1
=> NTK(R) = 14đvc
=> R là nguyên tử Nitơ ( N)
Ta có NTK(R) = 14 . 1 (vì ntk của h =1)
=> NTK(R) = 14đvc
=> R là nguyên tử Nitơ
khhh là N