K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

17 tháng 4 2022

tham khảo

Khí hậu châu Á rất đa dạng và phân hóa thành nhiều kiểu khác nhau:
- Nhiều đới do lãnh thổ kéo dài từ vùng cực Bắc đến vùng xích đạo
- Các đới khí hậu phân hóa thành nhiều kiểu do kích thước rộng lớn, có các dãy núi và sơn nguyên cao ngăn ảnh hưởng của biển xâm nhập vào nội địa.
- Khí hậu còn thay đổi theo chiều cao

17 tháng 4 2022

tham khảo
 Khí hậu châu Á rất đa dạng và phân hóa thành nhiều kiểu khác nhau:

- Nhiều đới do lãnh thổ kéo dài từ vùng cực Bắc đến vùng xích đạo
- Các đới khí hậu phân hóa thành nhiều kiểu do kích thước rộng lớn, có các dãy núi và sơn nguyên cao ngăn ảnh hưởng của biển xâm nhập vào nội địa.
- Khí hậu còn thay đổi theo chiều cao

17 tháng 4 2022

tham khảo

Dãy núi cao và đồ sộ nhất châu Âu là là dãy núi An-Pơ  phía Nam châu Âucao trung bình trên 2000m. Một số dãy núi cao trung bình khoảng từ 1000 – 2000m như Xcan-đi-na-vi, Cát-pát, Py-rê-nê, Ban-Căng, An-Pơ Đi-na-rich,

17 tháng 4 2022

tham khảoDãy núi cao và đồ sộ nhất châu Âu là là dãy núi An-Pơ  phía Nam châu Âucao trung bình trên 2000m. Một số dãy núi cao trung bình khoảng từ 1000 – 2000m như Xcan-đi-na-vi, Cát-pát, Py-rê-nê, Ban-Căng, An-Pơ Đi-na-rich,…

17 tháng 4 2022

tham khảo
 - Dân cư Bắc Mỹ phân bố không đồng đều giữa phía tây và phía đông, miền bắc và miền nam.

- Mật độ dân số thấp nhất là phía bắc Canada và bán đảo A-la-xca dưới 1 người/km2 tiếp đến là miền núi Coóc-đi-e Hoa Kỳ, chỉ có dải đồng bằng hẹp ven biển Thái Bình Dương là có mật độ cao hơn 11-50 người/ km2

- Mật độ dân số cao nhất là phía đông Hoa Kỳ( mật độ 51-100 người /km2), đặc biệt dải đất ben bờ từ dãi đất phía nam Hồ Lớn đến duyên hải Đại Tây dương.Mật độ dân số trên 100 người/km2

- ¾ dân số Bắc Mỹ sống ở thành thị.

- Trong các năm gần đây , phân bố dân cư Bắc Mỹ có sự thay đổi nhất là trên lãnh thổ Hoa Kỳ, có sự chuyển dịch dân cư trên lãnh thổ Hoa Kỳ hướng về phía nam và vùng duyên hải phía tây, do sự phát triển mạnh các ngành công nghiệp mới.

hía bắc Canada và bán đảo A-la-xca 

 

17 tháng 4 2022

1. Dặc điểm dân cư của Bắc Mĩ và Nam Mĩ:

– Người Anh-điên phân bố rải rác trên hầu khắp châu lục, và người Ê-xki-bô sống ở ven biển Bắc Băng Dương.

– Từ thế kỉ XVI, có thêm người gốc Âu thuộc chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-it và người Phi thuộc chủng tộc Nê-grô-ít nhập cư vào châu Mĩ. Các chủng tộc hòa huyết với nhau tạo nên thành phần người lai.

– Có chủng tộc Môn-gô-lô-ít cổ, người Anh, người Pháp, người I-ta-li-a, người Đức, người Tây Ban Nha và chủng tộc Nê-grô-it. Có nhiều ngôn ngữ khác nhau như ngôn ngữ Latinh, ngôn ngữ Anh, Pháp, Đức,….

Sự phân bố dân cư Bắc Mĩ và Nam Mĩ không đồng đều giữa miền bắc và miền nam, giữa phía tây và phía đông do chịu ảnh hưởng của sự phân hóa về tự nhiên.  

*Bắc Mĩ:

– Dân số tăng chậm, chủ yếu là tăng cơ giới. Mật độ dân số thấp, 20 người/km².

– 3/4 dân số Bắc Mĩ sống trong các đô thị.

– Bán đảo A-la-xca và phía bắc Ca-na-da là nơi dân chưa thưa thớt nhất. Nhiều nơi không có người sinh sống.

– Phía tây, rong khu vực hệ thống Cooc-đi-e, dân cư cũng thưa thới, chỉ dải đồng bằng hẹp ven Thái Bình Dương là mật độ cao hơn.

– Phía đông Hoa Kì là khu vực tập trung đông dân nhất của Bắc Mĩ. 

– Hiện nay, một bộ phận dân cư Hoa Kì đang di chuyển từ các vùng công nghiệp phía nam Hồ Lớn và Đông Bắc ven Đại Tây Dương tới các vùng công nghiệp mới năng động hơn ở phía nam và duyên hải ven Thái Bình Dương. 

*Nam Mĩ:

– Dân số tăng nhanh, chủ yếu là tăng tự nhiên.

– Tập trung chủ yếu ở ven biển, cửa sông và trên các cao nguyên. Thưa thới ở các vùng nằm sâu trong nội địa.

– Có các đô thị tren 5 triệu dân như Xao Pao-lô, Ri-ô đê Gia-nê-rô, Bu-ê-nôt Ai-ret.

2. Kinh tế Bắc Mĩ và Nam Mĩ:

*Bắc Mĩ:

>> Nông nghiệp:

– Nông nghiệp Bắc Mĩ phát triển mạnh mẽ, đạt đến trình độ cao nhờ có điều kiện tự nhiên thuận lợi và trình độ khoa học kỉ thuật tiên tiến. Đặc biệt, Hoa Kì và Ca-na-da có tỉ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp ở Bắc Mĩ rất thấp nhưng khống lượng hàng hóa nông sản lại lớn. 

– Hoa Kì và Ca-na-đa có diện tích đất côn nông nghiệp lớn và trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến, nhờ đó đã phát triển được niền nông nghiệp hàng hóa với quy mô lớn. 

– Hoa Kì và Ca-na-đa là những nước xuất khẩu nông sảnh hàng đầu thế giớ. Mê-hi-cô có trình độ phát triển thấp hơn, nhưng đây cũng là một trong những nước đi đầu thực hiện cuộc Cách mạng xanh, đảm bảo được lương thực trong nước.

– Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp ở Bắc Mĩ cũng có những hạn chế: nhiều nông sản có giá thành cao nên thường bị cạnh tranh mạnh trên thị trường, việc sử dụng nhiều phân hóa học và thuốc trừ sâu đã có những tác động xấu tới môi trường….

– Ngày nay sản xuất đã trở nên đa canh nhưng những sản phẩm nông nghiệp chính vẫn phân bố khá tập trung: lúa mì trông nhiều ở phía nam Ca-na-da và phía bắc Hoa Kì; phía nam là vùng trồng ngô xen lúa mì, chăn nuôi lợn, bò sữa; ven vịnh Mê-hi-cô là nơi trồng cây công nghiệp nhiệt đới và cây ăn quả.

– Trên sơn nguyên Mê-hi-cô, ngoài chăn nuôi gia súc, người ta còn trồng ngô và các cây côn nghiệp nhiệt đới để xuất khẩu.

>> Công nhiệp:

– Các nước Bắc Mĩ có nền côn nghiệp phát triển cao, đặc biệt là Hoa Kì và Ca-na-đa.

Hoa Kì có nền công nghiệp đứng đầu thế giới, với đầy đủ các ngành chủ yếu, tập trung cao trong các công ti xuyên quốc gia. Công nghiệp chế biến chiếm 80% sản lượng của toàn ngành công nghiệp.

– Vào cuối thế kỉ XIX, Hoa Kì phát triển mạnh các ngành truyền thống như luyện kim, chế tạo máy công cụ, hóa chất, dệt, thực phẩm,….; tập trung ở phía nam Hồ Lớn và vùng Đông Bắc ven Đại Tây Dương. 

– Trong một thời gian dài, sản xuât công nghiệp ở Hoa Kì có những biến động lớn. Sau những cuộc khủng hoảng kinh tế liên tiếp (1970-1973, 1980-1982), vành đai các ngành công nghiệp truyền thống bị sa sút dần và phải thay đổi công nghệ để có thể tiếp tục phát triển.

– Trong khi đó, các ngành công nghiệp gắn với công nghệ kỉ thuật cao như sản xuất máy móc tự động, điện tử, vi điện tử, sản xuất vật liệu tổng hợ, hàng không vũ trụ được phát triển rất nhanh và duyên hải Thái Bình Dương, làm xuất hiện “Vành đai Mặt Trời”.

– Các ngành công nghiệp quan trọng của Ca-na-da là khai tháng khoáng sản, luyện kim, lọc dầu,…, chủ yếu phân bố ở phía bắc Hồ Lớn và duyên hải Đại Tây Dương.

– Các ngành công nghiệp quan trọng của Mê-hi-cô là khai tháng dầu khí và quặng kim loại, hóa dầu,…, tập trong ở thủ đô Mê-hi-cô Xi-ti và các thành phố ven vịnh Mê-hi-cô.

*Nam Mĩ:

>> Nông nghiệp:

– Có hai hình thức sở hữu trong nông nghiệp là đại điền trang và tiểu điền trang. 

– Đại diền trang thuộc sở hữu của các đại điền chủ, họ chỉ chiếm chưa tới 5% số dân những sở hữu trên 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi. Quy mô của đại điền trang lên tới hàng nghìn hec ta, năng suất thấp do sản xuất theo lối quảnh canh. Trong khi đó, một bộ phận lớn nông dân không có ruộng đất, phải đi làm thuê.

– Tiểu điềm trang thuộc sở hữu của các hộ nông dân, có diện tích dưới 5 ha, phần lớn trồng các cây lương thực để tự túc.

– Ngoài ra, nhiều công ty tư bản của Hoa Kì và Anh đã mua những vùng đất rộng lớn, lập đồn điền để trồng trọt và chăn nuôi, xây dựng các cơ sở chế biến nông sản xuất khẩu.

– Có ngành trồng trọt và ngành chăn nuôi.

– Ngành trồng trọi ở nhiều nước Trung và Nam Mĩ mang tính chất độc canh vì do lệ thuộc vào nước ngoài. Chủ yếu là cây công nghiệp hoặc cây ăn quả,… để xuất khẩu.

  + Các quốc gia ỏ eo đất Trung Mĩ trồng mía, bông, cà phê và đặc biệt là chuối.

  + Các quốc gia trên quần đảo Ăng-ti trồng cà phê, ca cao, thuốc lá và đặc biệt là mía (Cu-ba).

  + Các quốc gia ở Nam Mĩ cũng trồng nhiều bông, chuối, ca cao, mía cây ăn quả cận nhiệt và đặc biệt là cà phê (Bra-xin, Cô-lôm-bi-a).

– Tuy vậy, nhiều nước vẫn phải nhập lương thực.

– Bra-xin, Ac-hen-ti-na, U-ru-goay, Pa-ra-goay là những nước có ngành chăn nuôi bò sửa, bò thịt phát triển với quy mô lớn, nhờ có nhiều đồng bằng cỏ rộng tươi tốt. Trên sườn núi Trung An-đet, người ta nuôi cừu lạc đà Lâm.

– Ở Pê-ru rất phát triển ngành cá biể, sản lượng cá vào bậc nhất thế giới.

>> Công nghiệp:

– Các nước công nghiệp mới như Bra-xin, Ac-hen-ti-na, Chi-lê và Vê-nê-xu-ê-la phát triển côn nghiệp tương đối toàn diện.

– Các ngành côn nghiệp chủ yếu: cơ khí chế tạo, lọc dầu, hóa chất,…

– Các nước ở khu vực An-đet và eo đất Trung Mĩ phát triển côn nghiệp khai khoáng. Đa số các xí nghiệp khai thác khoáng sản lớn đều do các công ti tư bản nước ngoài nắm giữ.

– Các nước ở vùng biển Ca-ri-bê chủ yếu phát triển công nghiệp sơ chế nông sản và chế biến thực  phẩm như sản xuất đường, đóng hộp hoa quả….

chắc v

https://hoc247.net/hoi-dap/dia-ly-7/dac-diem-khi-hau-song-ngoi-thuc-vat-chau-au-faq61537.html

17 tháng 4 2022

Cậu tham khảo:

- Vị trí: nằm giữa các vĩ tuyến 36°B và 71°B.

- Là 1 bộ phận của lục địa Á-Âu.

- Chủ yếu nằm trong đới ôn hoà, có 3 mặt giáp biển:

+ Bắc giáp Bắc Băng Dương.

+ Nam giáp Địa Trung Hải.

+ Tây giáp Đại Tây Dương.

- Địa hình: có 3 khu vực:

+ Miền núi già: ở phía bắc và vùng trung tâm (dãy Xcan-đi-na-vi, U-ran,...).

+ Miền núi trẻ: ở phía nam (dãy An-pơ, Cac-pat,...).

+ Đồng bằng: chiếm 2/3 diện tích châu lục, đồng bằng Đông Âu lớn nhất.

- Khí hậu: phần lớn có khí hậu ôn đới hải dương và ôn đới lục địa;diện tích nhỏ ở phía bắc vòng cực có khí hậu hàn đới và phía nam có khí hậu địa trung hải.

- Sông ngòi: dày đặc, lượng nước dồi dào, các sông quan trọng là sông Von-ga, Đa-nuyp và Rai-nơ; các sông đổ ra Bắc Băng Dương thường đóng băng trong mùa đông.

- Thực vật: Thay đổi từ bắc xuống nam và từ tây sang đông theo sự thay đổi của nhiệt độ và lượng mưa:

+ Ven biển Tây Âu: rừng cây lá rộng phát triển (sồi, dẻ...).

+ Sâu trong lục địa: rừng lá kim phát triển (thông, tùng...).

+ Phía đông nam: rừng được thay thế bằng thảo nguyên.

+ Ven Địa Trung Hải là rừng lá cứng.

17 tháng 4 2022

+ Bộ lông rậm, lớp mỡ dưới da dày để giữ nhiệt và chống rét

+ Nhiều loài có tập tính ngủ đông hoặc di cư tránh rét

+...

17 tháng 4 2022

Đặc điểm thích nghi của động vật ở châu Nam Cực:

- Có bộ lông dày: giữ ấm cho cơ thể.

- Lớp mỡ dưới da rất dày: dự trữ năng lượng chống rét.

- Có tập tính di cư tránh rét hoặc ngủ suốt mùa đông: để tiết kiệm năng lượng.

- Có bộ lông màu trắng vào mùa đông, màu nâu hoặc xám vào mùa hè: để che mắt kẻ thù.

- Hoạt động vào ban ngày trong mùa hè: tận dụng nắng của mùa hè để đi kiếm ăn.

17 tháng 4 2022

THAM KHẢO:

- Đặc điểm dân số (năm 2020):

   + Dân số ít (42,7 triệu người).

   + Tỉ lệ dân đô thị cao (chiếm 67,8% dân số).

   + Mật độ dân số thấp nhất thế giới (khoảng 5 người/km2).

   + Dân cư có nguồn gốc chủ yếu là dân nhập cư (khoảng 80% dân số). 

- Phân bố dân cư: Không đều

   + Phần lớn dân cư tập trung ở dải đất hẹp phía đông và đông nam Ô-xtrây-li-a, Bắc Niu Di-len và Pa-pua Niu Ghi-nê.

   + Thưa dân ở các đảo.

17 tháng 4 2022

Tham khảo:

 + Dân số ít (42,7 triệu người).

   + Tỉ lệ dân đô thị cao (chiếm 67,8% dân số).

   + Mật độ dân số thấp nhất thế giới (khoảng 5 người/km2).

   + Dân cư có nguồn gốc chủ yếu là dân nhập cư (khoảng 80% dân số). 


 

17 tháng 4 2022

Châu Đại Dương.

17 tháng 4 2022
17 tháng 4 2022

REFER

 ở Châu Âu, tuổi thọ ở Tây Âu trước đây cao hơn Trung và Đông Âu. Bên cạnh những cải thiện về chăm sóc sức khỏe và tỷ lệ tử vong giảm, dân số còn “già đi” do sự thay đổi của tỷ lệ sinh (số sinh trên 1000 người). Ngay sau năm 1945, tỷ lệ sinh ở hầu hết các nền kinh tế phát triển đã tăng lên đáng kể

17 tháng 4 2022

tham khảo

 ở Châu Âu, tuổi thọ ở Tây Âu trước đây cao hơn Trung và Đông Âu. Bên cạnh những cải thiện về chăm sóc sức khỏe và tỷ lệ tử vong giảm, dân số còn “già đi” do sự thay đổi của tỷ lệ sinh (số sinh trên 1000 người). Ngay sau năm 1945, tỷ lệ sinh ở hầu hết các nền kinh tế phát triển đã tăng lên đáng kể

17 tháng 4 2022

 

Việt nam chúng ta có tổng 106 khu rừng 

khu rừng lớn nhất là YokDon 

 
17 tháng 4 2022

TL:Việt Nam có tổng 106 khu rừng

khu rừng lớn nhất :Yok Đôn