Ở lúa,tính trạng chín sớm trội hoàn toàn so với tính trạng chín muộn.Khi cho lai giống lúa chín sớm thuần chủng với giống lúa chún muộn thì F1 thu được kết quả như thế nào ?Hãy xác định kiểu gen của P và viết sơ đồ.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
ARN thì không có T nhé em. Em xem lại hộ anh nè, hoặc đúng là ARN nhưng mà đề bài đang thiếu
dạ chắc là do đề saiii ạ 😅
anh nói thiếu là thiều chi a😌
Nguyễn Trần Thành Đạt, Pham Thi Linh, Phan Thùy Linh, Nguyễn Huy Thắng, Silver bullet, trần thị diệu linh, Bastkoo, Van Truong Nguyen, Kiệt ღ ๖ۣۜLý๖ۣۜ, Hùng Nguyễn, Trần Thị Hà My, Kelly Oanh, Nhã Yến, Nhật Linh, Doraemon, Trần Hoàng Nghĩa, Bình Trần Thị, Anh Ngốc, Công chúa ánh dương,...
Anh nghĩ em viết đề nhầm, mũ âm là sai nhé, như vậy khối lượng sẽ rất nhỏ. Chắc khối lượng là 9.105 đ.v.C mới đúng em ạ.
a) N(gen)= M/300= (9.105)/300=3000(Nu)
=> L=N(gen)/2 . 3,4= 3000/2 . 3,4= 5100 (Ao)
b) Dữ kiện thiếu em ơi
c) rN= N/2= 3000/2= 1500 (ribonu)
d) Số bộ ba= N/6= 3000/6= 500 (bộ ba)
Số axit amin trong Protein hoàn chỉnh: Số aa = Số bộ ba - 2 = 500-2= 498 (aa)
- Học tập tốt để tuyên truyền, vận động, giải thích mọi người hạn chế đột biến gen có hại.
- Con đột biến gen mà có lợi thì theo anh nghĩ vẫn cần duy trì em ạ, nó sẽ làm phong phú sinh vật hơn, mang giá trị kinh tế cao hơn.
Câu 1:
- Nội dung quy luật phân li: Khi đem lai 2 cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau về kiểu hình của một cặp tính trạng tương phản thì F1 xuất hiện đồng loạt kiểu hình trội (qui luật đồng tính), F2 phân li theo tỉ lệ xấp xỉ 3 trội: 1 lặn (qui luật phân tính)
- Nội dung của quy luật phân li độc lập: "Các cặp nhân tố di truyền (cặp gen) đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử".
Câu 2:
- Ở các loài sinh sản giao phối, biến dị phong phú hơn nhiều so với những loài vô tính
Vì sự phân li độc lập của các cặp gen trong quá trình phát sinh giao tử sẽ tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau.
Hai cơ thể có kiểu gen khác nhau tiến hành giao phối sẽ dẫn đến sự tổ hợp tự do của các loại giao tử khác nhau và phát sinh ra nhiều biến dị tổ hợp
Ở loài sinh sản vô tính con cái có kiểu gen và kiểu hình giống mẹ, nên không xuất hiện các biến dị
- Biến dị tổ hợp là một trong những nguồn nguyên liệu quan trọng đối với chọn giống và tiến hóa.
Câu 3:
Thực hiện phép lai phân tích để xác định kiểu gen cá thể mang tính trạng trội:
+ Đời con mà phân tính 1:1 => Cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp (Aa x aa, Bb x bb,...)
+ Đời con mà đồng tính => Cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp trội (AA x aa, BB x bb, EE x ee,...)
Câu 4:
Cấu trúc hiển vi của NST thường được mô tả khi nó có dạng đặc trưng ờ kì giữa .
Ở kì này, NST gồm hai nhiễm sắc từ chị em (crômatit) gắn với nhau ờ tâm động (eo thứ nhất) chia nó thành hai cánh. Tâm động là điểm đính NST vào sợi tơ vô sắc trong thoi phân bào. Nhờ đó, khi sợi tơ co rút trong quá trình phân bào. NST di chuyển về các cực của tế bào. Một sổ NST còn có eo thứ hai .
Mỗi crômatit bao gồm chủ yếu một phân tử ADN (axit đêôxiribônuclêic) và prôtêin loại histôn.
Câu 5:
Cấu tạo hóa học | Cấu trúc không gian |
- ADN (axit deoxiribonucleic) là một axit nucleic, cấu tạo từ các nguyên tố: C, H, O, N và P. - Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân: với đơn phân là nuclêôtit. - Cấu tạo 1 nuclêôtit gồm: + 1 phân tử đường (C5H10O4). + 1 phân tử axit photphoric (H3PO4). + Bazo nito gồm 4 loại: ađenin (A), timin (T), xitozin (X) và guanin (G). - Mỗi phân tử ADN gồm hàng vạn, hàng triệu đơn phân. - ADN có tính đa dạng và đặc thù thể hiện ở: số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong cấu trúc của ADN có thể tạo ra vô số các phân tử ADN khác nhau. |
ADN là một chuỗi xoắn kép gồm hai mạch song song, xoắn đều quanh một trục theo chiều từ trái sang phải (xoắn phải), ngược chiểu kim đồng hồ. Các nuclêôtit giữa hai mạch liên kết với nhau bằng các liên kết hiđrô tạo thành cặp. Mỗi chu kì xoắn dài 34Â gồm 10 cặp nuclêôtit. Đưcmg kính vòng xoắn là 20Â. Các nuclêôtit giữa 2 mạch liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung (NTBS), trong đó A liên kết với T còn G liên kết với X. Do NTBS của từng cặp nuclêôtit đã đưa đến tính chất bổ sung của 2 mạch đơn. Vì vậy, khi biết trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong mạch đơn này thì có thể suy ra trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong mạch đơn kia. Theo NTBS, trong phân từ ADN số ađênin bằng số timin và số guanin bằng số xitozin, do đó A T G = T + X. Tỉ số (A + T) / (G + X) trong các ADN khác nhau thì khác nhau và đặc trưng cho từng loài. |
Câu 6:
Giống nhau:- Đều là những đại phân tử, có cấu trúc đa phân
- Đều được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học: C, H, O, N và P
- Đơn phân đều là các nucleotit. Có cùng 3 trong 4 loại nu giống nhau là: A, G, X
- Giữa các đơn phân đều có các liên kết cộng hóa trị tạo thành mạch.
- ADN (theo Watson và Crick năm 1953)
- Gồm 2 mạch polynucleotit xoắn đều, ngược chiều nhau.
- Số lượng đơn phan lớn (hàng triệu). Có 4 loại đơn phân chính: A, T, G, X
- Đường kính: 20Ao, chiều dài vòng xoắn 34Ao (gồm 10 cặp nucleotit cách đều 3,4A)
- Liên kết trên 2 mạch theo NTBS bằng liên kết hidro (A với T 2 lk, G với X 3 lk)
- Phân loại: Dạng B, A, C, T, Z
- ADN là cấu trúc trong nhân
- ARN
- Một mạch polynucleotit dạng thẳng hoặc xoắn theo từng đoạn
- Số lượng đơn phân ít hơn (hàng trăm, hàng nghìn). Có 4 loại đơn phân chính: A, U, G, X.
- Tùy theo mỗi loại ARN có cấu trúc và chức năng khác nhau.
- Liên kết ở những điểm xoắn (nhất là rARN): A với U 2 liên kết, G với X 3 liên kết.
- Phân loại: mARN, tARN, rARN
- ARN sau khi được tổng hợp sẽ ra khỏi nhân để thực hiện chức năng.
Câu 7:
Quy ước: A- Chín sớm, a- chín muộn
F1: Chín sớm/ chín muộn=1/1
=> Kết quả phép lai phân tích: P: Aa (chín sớm) x aa (chín muộn)
Sơ đồ lai:
P: Aa (Chín sớm) x aa (Chín muộn)
G(P):1/2A:1/2a____a
F1: 1/2Aa(Chín sớm):1/2aaa(Chín muộn)
Chúc em học tốt, anh có tổng hợp trên mạng, lần sau anh nghĩ em thử tra mạng trước khi hỏi để tập khả năng thâu tóm kiến thức nha .
Gọi A là gen thân cao tc,
a......................thấp.
P: AA x aa
F1: Aa( Thân cao)
F2: AA, Aa,Aa, aa
TL: 1AA: 2Aa :1 aa.
#Walker
a)
F1 tự thụ phấn thu được F2:
335 cây thân cao : 115 cây thân thấp
Tỉ lệ F2:
3 cây thân cao : 1 cây thân thấp
=> Cây thân cao trội hoàn toàn so với cây thân thấp
Quy ước :
- A quy định cây thân cao
- a quy định cây thân thấp
Sơ đồ lai:
Pt/c : Cây thân cao x Cây thân thấp
AA x aa
G: A ; a
F1: Aa (100% cây thân cao);
F1xF1 : Aa x Aa
G: A a; A a
F2: AA,Aa,aA,aa <=> AA,2Aa,aa (3 cây thân cao : 1 cây thân thấp)
b) Lai phân tích F1:
Sơ đồ lai:
PF1: Aa x aa
G: A a ; a
F2: Aa,aa (1 cây thân cao : 1 cây thân thấp)
Vậy khi cho đậu Hà lan lai phân tích thì thu được với tỉ lệ 1 cây thân cao : 1 cây thân thấp
Câu 1:Bắp cải 2n=18
1 tế bào của bắp cải đang ở kì sau của nguyên phân thì NST của tế bào đó sẽ bị chẻ dọc từ tâm động 1 thành 2 NTS đơn phân li về 2 cực của tế bào
=> Số NST trong tế bào vào thời điểm đó là : n = 36
Hmm không biết đúng hay sai :((