Sườn đồi AB dài 30 m và nghiêng góc 30 độ với phương ngang, A là đỉnh đồi, B là chân đồi. Khẩu pháo
bắn ra một viên đạn với vận tốc đầu nòng là vo. Bỏ qua sức cản không khí và lấy g =10 m / s2 . Tính v nếu
a) pháo đặt ở A, nòng nằm ngang, bắn đạn rơi trúng B.
b) pháo đặt ở B , nòng chếch lên 60 độ so với phương ngang, bắn đạn rơi trúng A
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn hệ trục Oxy như hình vẽ , chiều dương hướng xuống
Phương trình tọa độ
x = v0.t = 36t (1)
y = \(\dfrac{1}{2}gt^2=5t^2\) (2)
Từ (1) và (2) ta có phương trình quỹ đạo của vật là
(P) : \(y=\dfrac{5}{1296}.x^2\) (*)
Nhận thấy đường thẳng dốc (d) đi qua gốc O nên phương trình
(d) có dạng y = ax
mà \(a=\tan\alpha=\tan30^{\text{o}}=\dfrac{1}{\sqrt{3}}\)
Vậy (d) : \(y=\dfrac{x}{\sqrt{3}}\) (**)
Phương trình hoành độ giao điểm của (d) và (P) :
\(\dfrac{5x^2}{1296}=\dfrac{x}{\sqrt{3}}\) \(\Leftrightarrow x=\dfrac{1296}{5\sqrt{3}}\) (m)
Viên đạn rơi xuống sườn dốc cách dốc khoảng cách
\(x_1=\dfrac{x}{\cos\alpha}=\dfrac{x}{\cos30^{\text{o}}}=172,8\left(m\right)\)
) Để tính tỉ số giữa độ cao cực đại và tầm xa của vật, ta cần tìm độ cao cực đại và tầm xa của vật. Độ cao cực đại (hmax) được tính bằng công thức: hmax = (v0^2 * sin^2(α)) / (2g) Tầm xa (R) được tính bằng công thức: R = (v0^2 * sin(2α)) / g Với α = 45°, ta có: hmax = (v0^2 * sin^2(45°)) / (2 * 10) = (v0^2 * 1/2) / 20 = v0^2 / 40 R = (v0^2 * sin(2 * 45°)) / 10 = (v0^2 * sin(90°)) / 10 = (v0^2 * 1) / 10 = v0^2 / 10 Tỉ số giữa độ cao cực đại và tầm xa của vật là: hmax / R = (v0^2 / 40) / (v0^2 / 10) = (10 * v0^2) / (40 * v0^2) = 1/4 Vậy tỉ số giữa độ cao cực đại và tầm xa của vật là 1/4. b) Để độ cao cực đại bằng với tầm xa của vật, ta cần giải phương trình: hmax = R (v0^2 / 40) = (v0^2 / 10) Với v0^2 khác 0, ta có: 1/40 = 1/10 Điều này là không thể xảy ra, vì vậy không tồn tại góc α để độ cao cực đại bằng với tầm xa của vật
Ta có \(v_0=20\)(m/s)
Chiếu \(\overrightarrow{v_0}\) lên hệ trục Oxy
\(\Rightarrow v_x=v_0.\cos\alpha=20.\cos\alpha\) (m/s)
\(v_y=20.\sin\alpha\) (m/s)
Phương trình chuyển động
\(x=v_x.t=20\cos\alpha.t\)
\(y=v_y.t-\dfrac{1}{2}gt^2=20\sin\alpha.t-5t^2\)
mà \(x_{max}=30m\Leftrightarrow y=0\)
\(y=0\Leftrightarrow t=4\sin\alpha\)
Khi đó \(x_{max}=20\cos\alpha.t=30\left(m\right)\)
\(\Leftrightarrow\cos\alpha.\sin\alpha=\dfrac{3}{8}\)
\(\Leftrightarrow\sin\left(2\alpha\right)=\dfrac{3}{4}\)
\(\Leftrightarrow\alpha\approx24,3^{\text{o}}\)
b) Dựa vào câu a ta có vật đạt \(x_{max}\Leftrightarrow y=0\)
Khi đó ta có \(x_{max}=80.\sin\alpha.\cos\alpha=40.\sin2\alpha\)
mà \(\sin2\alpha\le1\) nên \(x_{max}\le80\) (m)
Dấu "=" khi \(\sin2\alpha=1\Leftrightarrow\alpha=45^{\text{o}}\)
Chọn hệ quy chiếu kính xe ô tô
Gọi \(\overrightarrow{v_1};\overrightarrow{v};\overrightarrow{v_2}\) lần lượt là vận tốc ô tô , vận tốc giọt mưa với ô tô ,
vận tốc giọt mưa với đất
Ta có hình vẽ
Do \(\overrightarrow{v_1}\perp\overrightarrow{v_2}\) nên \(\left|\overrightarrow{v}\right|\) là độ dài cạnh huyền
\(\Rightarrow v=\dfrac{v_1}{\cos30}=\dfrac{100}{\sqrt{3}}\approx57,73\left(km/h\right)\);
\(v_2=v.\cos60=\dfrac{50}{\sqrt{3}}\approx28,86\left(km/h\right)\)
a) Vận tốc của thuyền khi xuôi dòng là
\(15+3=18\) (km/h)
Thời gian thuyền đi xuôi dòng là
\(18\div18=1\) (h)
Vận tốc của thuyền khi ngược dòng là
\(15-3=12\) (km/h)
Thời gian thuyền đi ngược dòng là
\(18\div12=1,5\) (h)
Thời gian thuyền chuyển động là
\(1+1,5=2,5\) (h)
Đổi 2,5h = 2h30phút
b) Đổi 24 phút = 0,4h
Trong thời gian sửa thuyền, thuyên trồi theo dòng nước một đoạn là
\(0,4\times3=1,2\) (km)
Thời gian thuyền đi thêm là
\(1,2\div12=0,1\) (h)
Tổng thời gian chuyển động của thuyền là
\(2,5+0,4+0,1=3\) (h)