K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

18 tháng 5 2019

Đáp án B

(1), (2), (5) Đúng.

(3) Sai vì ciao phối ngẫu nhiên cung cấp nguồn nguyên liệu thứ cấp cho quá trình tiến hóa.

(4) Sai vì giao phối ngẫu nhiên không làm thay đổi tần số alen nên không thể làm gia tăng áp lực của quá trình.

Đề thi đánh giá năng lực

10 tháng 1 2017

Đáp án B

Các bộ ba mang tín hiệu kết thúc dịch mã là: 5’UAA3’ ; 5’UAG3’ ; 5’UGA3’

12 tháng 5 2019

Giới đực giảm phân cặp NST mang cặp gen Aa không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường tạo giao tử (Aa, O)(B, b) → 4 loại giao tử: AaB, Aab, OB, Ob

Giới cái giảm phân NST mang gen B ở một số tế bào không phân li trong giảm phân II tạo giao tử (BB, B, b, O)(A, a) → giao tử: ABB, AB, Ab, OA, aBB, aB, ab, Oa, giao tử đột biến trong các giao tử trên là: ABB, OA, aBB, Oa

→ Quá trình thụ tinh giữa các giao tử đột biến có thể tạo ra các cá thể:

+ Thể ba kép (AAaBBB, AaaBBB, AAaBBb, AaaBBb)

+ Thể ba (AaaB - về cặp Aaa...)

+ Thể một (AaaB - về cặp B...)

+ Thể một kép: aB, ab, Ab, AB

26 tháng 6 2017

Đáp án A

19 tháng 8 2017

Đáp án D

- Phương án A, B, C đúng.

- Phương án D không đúng. Thường biến là những biến đổi ở kiểu hình không liên quan đến sự biến đổi vật chất di truyền nên không di truyền được. Vì vậy, thường biến không phải là nguyên liệu tiến hoá. Tuy nhiên, nhờ sự phản ứng linh hoạt về kiểu hình mà từng cá thể có thể tồn tại trước những thay đổi nhất thời hoặc theo chu kỳ của điều kiện sống, nhờ đó các cá thể trong loài mới có thể phát tán đến những sinh cảnh khác nhau. Có như thế số lượng cá thể của loài mới được tăng thêm, mới có điều kiện phát sinh những đột biến mới trong quần thể. Như vậy, thường biến có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của cá thể, do đó, chúng có ý nghĩa gián tiếp đối với sự tiến hoá của loài.

2 tháng 6 2017

Đáp án A

Trình tự nucleotit có tác dụng bảo vệ cho các NST không dính vào nhau nằm ở hai đầu mút NST.

7 tháng 4 2018

Phân tử ADN có N15 → có 2 mạch chứa N15.

Phân tư ADN nhân đôi 5 lần → số phân tử ADN vùng nhân chứa hoàn toàn N14 = 25 – 2 = 30.

14 tháng 7 2017

Đáp án A

(1) Sai. Gen ngoài nhân vẫn có thể di truyền cho thế hệ sau.

(2) Đúng.

(3) Sai. Cả 3 loại ADN ti thể, lục lạp và plasmit đều có cấu tạo mạch vòng.

(4) Sai. ADN ngoài nhân thường không phân bố đều cho các tế bào con.

5 tháng 10 2017

Đáp án D

Đột biến chỉ làm phong phú vốn gen của quần thể.

Các yếu tố ngẫu nhiên và giao phối không ngẫu nhiên là nhân tố chỉ làm nghèo vốn gen của quần thể.

Nhân tố tiến hóa có thể vừa làm phong phú, vừa làm nghèo vốn gen của quần thể là di nhập gen.

25 tháng 12 2018

Đáp án A.

Các dạng cách li:

a)     Cách li địa lí (cách li không gian):

Quần thể bị phân cách nhau bởi các vật cản địa lí như núi, sông, biển...

Khoảng cách đại lí làm ngăn cản các cá thể của các quần thể cùng loài gặp gỡ và giao phối với nhau.

Hạn chế sự trao đổi vốn gen các quần thể.

Phân hóa vốn gen của quần thể.

b)     Cách li sinh sản:

Cách li sinh sản là các trở ngại trên cơ thể sinh vật (trở ngại sinh học) ngăn cản các cá thể giao phối với nhau hoặc ngăn cản tạo ra con lai hữu thụ.

Cách li sinh sản bao gồm cách li trước hợp tử và cách li sau hợp tử.

Cách li trước hợp tử bao gồm: cách li nơi ở, cách li tập tính, cách li thời gian (mùa vụ), cách li cơ học. Cách li sau hợp tử: là những trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai hoặc ngăn cản việc tạo ra con lai hữu thụ.

Cách li trước hợp tử:

Những trở ngại ngăn cản các cá thể giao phối với nhau để sinh hợp tử được gọi là cách li trước hợp tử.

+ Cách li nơi ở (cách li sinh cảnh): do sống ở những sinh cảnh khác nhau nên không giao phối với nhau. + Cách li tập tính: do tập tính giao phối khác nhau nên không giao phối được với nhau.

+ Cách li thời gian (mùa vụ, sinh thái): do mùa sinh sản khác nhau nên không giao phối được với nhau.

+ Cách li cơ học: do đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh sản khác nhau nên không thể giao phối với nhau.

-     Cách li sau hợp tử:

Những trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai hoặc ngăn cản tạo ra con lai hữu thụ, thực chất là cách li di truyền, do không tương hợp giữa 2 bộ NST của bố mẹ về số lương, hình thái, cấu trúc.

+ Thụ tinh được nhưng hợp tử không phát triển.

+ Hợp tử phát triển nhưng con lai không sống hoặc con lai bất thụ.