quá trình biến thái hoàn toàn của éch diển ra
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- VÍ dụ: thú mỏ vịt.
Sinh sản | |
Bộ thú huyệt | Đẻ trứng |
Bộ thú túi | Đẻ con |
Bộ dơi | Đẻ con |
Bộ cá voi | Đẻ con |
Bộ ăn sâu bọ | Đẻ con |
Bộ gặm nhấm | Đẻ con |
Bộ ăn thịt | Đẻ con |
- Tuy bộ thú huyệt có đặc điểm khác các loài nhưng vẫn được sếp vào lớp thú là vì : nuôi con bằng sữa mẹ, có lông mao, tim 4 ngăn, máu đỏ tươi nuôi cơ thể và thở bằng phổi, là động vật hằng nhiệt.
- Do người ta chém giết để lấy sừng
- Không phải sừng tê giác chữa bách bệnh, đó chỉ là lời nói quan niệm của người xưa thôi
Do người ta tin rằng sừng tê giác có thể chữa đc bách bệnh nên mới đi săn bắt trái phép rồi số lượng ngày càng giảm đi
Sừng tê giác ko chữa đc bác bệnh, nó cấu tạo từ 1 số chất giống móng tay ta thôi
Tham khảo:
-Dơi phát siêu âm với tần số 50.000
- 70.000 Hz. Nhờ tiếp nhận siêu âm vào tai, dơi có thể ước lượng khoảng xa của chướng ngại vật.
-Tuy nhiên, bất cứ con dơi nào cũng không chỉ sử dụng duy nhất năng lực định vị thuần túy, mà còn kết hợp với sự quan sát từ đôi mắt trong khi bay lượn. Với loài dơi thường ăn hoa quả thì hệ thị giác của chúng rất phát triển, với vị trí ngay trên đầu. Riêng với loài ăn côn trùng lại có cặp mắt nhỏ hơn, thường được dùng để xác định cao độ so với mặt đất, nhận biết mức độ ánh sáng, phân biệt ngày đêm để chọn thời điểm đi săn thích hợp, đánh giá kích thước con mồi hay vật cản, cũng như định hướng lúc đang bay tìm mồi
Tham khảo ở đây:
https://hoc247.net/hoi-dap/sinh-hoc-7/neu-tap-tinh-cua-loai-doi-faq169334.html
- Gạo tẻ: \(A_2=A-A_1=100\left(g\right)\) (A2 là lượng ăn được) protein \(7,9(g)\)
- Cá chép: \(A_2=A-A_1=60\left(g\right)\) \(\rightarrow\) Có sự thải bỏ.
\(\rightarrow\) Tỉ lệ thải bỏ là: \(\dfrac{A_1}{A}=40\%\)
\(\rightarrow\) Protein hấp thu là: \(16.40\%=6,4\left(g\right)\)
tham khảo:
quang hợp là quá trình thu nhận và chuyển hóa năng lượng ánh sáng Mặt trời của thực vật, tảo và một số vi khuẩn để tạo ra hợp chất hữu cơ phục vụ bản thân cũng như làm nguồn thức ăn cho hầu hết các sinh vật trên Trái Đất.
1. Pha sáng
Trong pha sáng, năng lượng ánh sáng được hấp thụ và chuyển thành dạng năng lượng trong các liên kết hóa học của ATP và NADPH. Vì vậy, pha này còn được gọi là giai đoạn chuyển hóa năng lượng ánh sáng.
Quá trình hấp thụ năng lượng ánh sáng thực hiện được nhờ hoạt động của các phân tử sắc tố quang hợp.
Sau khi được các sắc tố quang hợp hấp thụ, năng lượng sẽ được chuyển vào một loạt các phản ứng ôxi hoá khử của chuỗi chuyền êlectron quang hợp. Chính nhờ hoạt động của chuỗi chuyển êlectron quang hợp mà NADPH và ATP sẽ được tổng hợp.
Các sắc tố quang hợp và các thành phần của chuỗi chuyền êlectron quang hợp đều được định vị trong màng tilacôit của lục lạp. Chúng được sắp xếp thành những phức hệ có tổ chức, nhờ đó quá trình hấp thụ và chuyển hoá năng lượng ánh sáng xảy ra có hiệu quả.
O2 được tạo ra trong pha sáng có nguồn gốc từ các phân tử nước.
Pha sáng của quang hợp có thể được tóm tắt bằng sơ đồ dưới đây :
Sắc tố quang hợp
NLAS + H2O+ NADP+ + ADP + ®i —-> NADPH + ATP + O2
(Chú thích : NLAS là năng lượng ánh sáng, P là phôtphat vô cơ)
2. Pha tối
Trong pha tối, CO2 sẽ bị khử thành cacbohiđrat. Quá trình này còn được gọi là quá trình cố định CO2 vì nhờ quá trình này. các phân tử CO2 tự do được “cố định” lại trong các phân tử cacbohiđrat.
Hiện nay, người ta đã biết một vài con đường cố định CO2 khác nhau. Tuy nhiên, trong các con đường đó, chu trình C3 (hình 17.2) là con đường phổ biến nhất. Chu trình C3 còn có một tên gọi khác là chu trình Canvin. Chu trình này gồm nhiều phản ứng hóa học kế tiếp nhau được xúc tác bởi các enzim khác nhau.
Chu trình C3 sử dụng ATP và NADPH đến từ pha sáng để biến đổi CO2 của khí quyển thành cacbohiđrat.
Chất kết hợp với CO2, đầu tiên là một phân tử hữu cơ có 5 cacbon là ribulôzôđiphôtphat (RiDP). Sản phẩm ổn định đầu tiên của chu trình là hợp chất có 3 cacbon. Đây chính là lí do dẫn đến cái tên C3 của chu trình. Hợp chất này được biến đổi thành Anđêhit phôtphoglixêric (AlPG). Một phần AlPG sẽ được sử dụng để tái tạo RiDP. Phần còn lại biến đổi thành tinh bột và saccarôzơ. Thông qua các con đường chuyển hoá vật chất khác nhau, từ cacbohiđrat tạo ra trong quang hợp sẽ hình thành nhiều loại hợp chất hữu cơ khác.
Trứng – nòng nọc - ếch trưởng thành
Trứng – nòng nọc - ếch trưởng thành