Phân tích được mối quan hệ phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của ti thể , lục lạo
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Vì chất này có thể kích thích các tế bào niêm mạc tiết ra dịch nhầy làm cho thức ăn di chuyển dễ dàng trong đường ruột đảm bảo quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và hiệu quả.
Việc đổ ngập nước và đậy kín ngăn cho khí O2 không vào trong được, quá trình hô hấp của các VSV không diễn ra hoặc gặp bất lợi => Quá trình lên men mới được diễn ra
2.
- An đã sai ở chỗ khi hòa phân NPK để tưới cho rau với tần suất hằng ngày sẽ vô tình làm nồng độ chất tan ở trong đất (phân NPK) cao hơn so với nồng độ chất tan trong không bào của rễ => Tạo môi trường ưu trương khiến cây bị rút nước khỏi tế bào => Héo, chết do không cung cấp đủ lượng nước bù cho lượng hơi nước thoát ra khỏi lá
a) Xét gen 1 :
Tổng số nu : \(N=\dfrac{2.L}{3,4.10^{-4}}=3000\left(nu\right)\)
Có rA = 18% ; rG = 30% ; rX = 40% => rU = 12%
Theo NTBS : \(\left\{{}\begin{matrix}\%A=\%T=\dfrac{\%rA+\%rU}{2}=15\%\\\%G=\%X=50\%-\%A=35\%\end{matrix}\right.\)
Vậy số lượng từng loại nu gen 1 : \(\left\{{}\begin{matrix}A=T=15\%N=450\left(nu\right)\\G=X=\dfrac{N}{2}-A=1050\left(nu\right)\end{matrix}\right.\)
Ở mARN được tạo ra từ gen 1 có : rA = 270 nu ; rG = 450 nu; rX = 600 nu ; rU = 180 nu
b) Xét gen 2 :
Do Lgen2 = 1/2 Lgen1 nên Ngen2 = 1/2Ngen1 = 1500nu (hoặc bn có thể tính bằng công thức \(N_{gen2}=\dfrac{2.L_{gen2}}{3,4.10^{-4}}=\dfrac{2.\dfrac{1}{2}L_{gen1}}{3,4.10^{-4}}=1500\left(nu\right)\) )
Theo đề ra : HG = 3HA => 3G = 3. 2A
Mặt khác A + G = N/2 = 750
-> Hệ phương trình được lập : \(\left\{{}\begin{matrix}A+G=750\\3G=3.2A\end{matrix}\right.\)
Giải ra : \(\left\{{}\begin{matrix}A=T=250\left(nu\right)\\G=X=500\left(nu\right)\end{matrix}\right.\)
Ở mARN do gen 2 tổng hợp có : rA = 150 nu ; rG = 125 nu; rX = (G - rG) = 375 nu ; rU = (A - rA) = 100 nu
c) Số lần sao mã phải là một số x ∈ N* , giả sử gen 1 và 2 lần lượt tổng hợp mARN(1) và mARN(2)
Ta thấy môi trường cung cấp 720 rU, mặt khác \(x=\dfrac{rU_{mt}}{rU_{mARN\left(1\right)\left(2\right)}}\)
Xét thấy chỉ có \(\dfrac{rU_{mt}}{rU_{mARN\left(1\right)}}=\dfrac{720}{180}=4\left(thỏa\text{ }mãn\text{ }điều\text{ }kiện\right)\)
=> Gen 1 sao mã , số lần sao mã là 4 lần
Vậy số nu mỗi loại môi trường cung cấp cho rA, rG : rAmt = rA.4 = 1080 nu
rGmt = rG.4 = 1800 nu
Bài 1
- Giả sử mạch 1 của gen là mạch gốc.
\(\rightarrow\%A_{mARN}=\%T_1=10\%\)
\(\rightarrow\%U_{mARN}=\%A_1=20\%\)
\(\Rightarrow\%A=\%T=\%T_1+\%A_1=30\%\)
\(\Rightarrow\%G=\%X=50\%-30\%=20\%\)
Bài 2
\(N=90.20=1800\left(nu\right)\)
\(\rightarrow rN_{td}=5.\dfrac{N}{2}=4500\left(nu\right)\)
Bài 3
- Giả sử mạch 1 của gen là mạch gốc.
\(\%A_1\ne\%U_{mARN}\) (loại)
- Giả sử mạch 2 của gen là mạch gốc.
\(\%U_{mARN}=\%A_2=25\%\)
\(\%G_1=\%X_2=\%G_{mARN}=30\%\)
\(\%A_1=\%T_2=\%A_{mARN}=15\%\)
\(\%G_2=100\%-\%T_2-\%A_2-\%X_2=30\%\) \(=\%X_{mARN}\)
\(a,N=\dfrac{2L}{3,4}=2000\left(nu\right)\)
\(b,\) \(\dfrac{N}{20}=100\left(ck\right)\)
\(c,\) Ta có: \(A=T=30\%N=600\left(nu\right)\)
\(\rightarrow X=T=20\%N=400\left(nu\right)\)
\(d,H=2A+3G=2400\left(lk\right)\)
a) P đen sinh ra toàn bê F1 đen => Có 2 TH xảy ra : \(\left[{}\begin{matrix}AA\text{ x }AA\\AA\text{ x }Aa\end{matrix}\right.\)
Sđlai : bn tự viết ra cho mỗi trường hợp
b) Bê vàng là tính trạng lặn có KG aa
-> Nhận giao tử a từ P => P có KG : _a
Mặt khác P đen là tính trạng trội, từ đó suy ra P có KG : Aa (dị hợp)
Sđlai :
P : Aa x Aa
G : A;a A;a
F1 : 1AA : 2Aa : 1aa (3 đen : 1 vàng)
Vậy số bê vàng F1 chiếm tỉ lệ : \(\dfrac{1}{4}=25\%\)
c) Bò cái lông vàng có KG aa
Bò đực lông đen có KG A_
Mặt khác, năm đầu tiên sinh ra bê vàng KG aa => Nhận từ P giao tử a
Mà mẹ sinh 1a nên bố cũng phải sinh ra 1a => Bò đực P có KG Aa
Do chỉ có đực P sinh giao tử A nên bò đen F1 sẽ có KG Aa (nhận 1A từ bố, 1a từ mẹ)
sđlai : ........
Từ tỉ lệ F1 của sđlai => Bê vàng đẻ ra chiếm tỉ lệ 50%