Vận dụng quy tắc octet để giải thích sự tạo thành liên kết hóa học trong phân tử phosphine (PH3). Biết P (Z = 15); H (Z = 1).
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 6:
$\rm a)n_{N_2} = \dfrac{V_{đkc}}{24,79} = \dfrac{12,395}{24,79} = 0,5 (mol)$
$\rm b)V_{NO_2(đkc)} = n.24,79 = 0,35.24,79 = 8,6765 (l)$
$\rm c)n_{H_3PO_4} = \dfrac{m}{M} = \dfrac{9,8}{98} = 0,1 (mol)$
$\rm d)m_{MgCl_2} = n.M = 0,25.95 = 23,75 (g)$
$\rm 33) n_{S} = \dfrac{m}{M} = \dfrac{8}{32} = 0,25 (mol)$
$\rm \Rightarrow n_{Fe} = 2n_{S} = 2.0,25 = 0,5 (mol)$
$\rm \Rightarrow m_{Fe} = 0,5.56 = 28 (g)$
Các nguyên tử khí hiếm đều có cấu hình electron lớp ngoài cùng đặc biệt bền vững: ns2np6 (trừ heli có cấu hình 1s2). Các nguyên tử khí hiếm rất khó tham gia phản ứng hóa học. Trong tự nhiên, các khí hiếm đều tồn tại ở dạng nguyên tử (hay còn gọi là phân tử một nguyên tử) tự do (nên còn gọi là các khí trơ).
$\rm 29) Fe_2O_3 + 3CO \xrightarrow{t^o} 2Fe + 3CO_2$
$\rm 30) Fe_3O_4 + 4CO \xrightarrow{t^o} 3Fe + 4CO_2$
$\rm 31) Fe_2O_3 + 2Al \xrightarrow{t^o} 2Fe + Al_2O_3$
$\rm 32) 3Fe_3O_4 + 8Al \xrightarrow{t^o} 9Fe + 4Al_2O_3$
$\rm 33) MnO_2 + 4HCl_đ \xrightarrow{t^o} MnCl_2 + Cl_2 \uparrow + 2H_2O$
$\rm 34) KClO_3 + 6HCl_đ \xrightarrow{t^o} KCl + 3Cl_2 \uparrow + 3H_2O$
$\rm 35) 2KMnO_4 + 16HCl_đ \xrightarrow{t^o} 2KCl + 2MnCl_2 + 5Cl_2 \uparrow + 8H_2O$
$\rm 36) K_2Cr_2O_7 + 14HCl_đ \xrightarrow{t^o} 2KCl + 2CrCl_3 + 3Cl_2 \uparrow + 7H_2O$
$\rm 37) CaOCl_2 + 2HCl_đ \xrightarrow{t^o} CaCl_2 + Cl_2 \uparrow + H_2O$
$\rm 38) 4Fe(OH)_2 + O_2 + 2H_2O \rightarrow 4Fe(OH)_3 \downarrow$
HCl | H2SO4 | NaOH | Ba(OH)2 | NaCl | Na2SO4 | |
QT | - Đỏ | - Đỏ | - Xanh | - Xanh | - Không đổi màu | - Không đổi màu |
dd BaCl2 (Nhóm làm QT hóa đỏ) | - Không hiện tượng | - Có kết tủa trắng xuất hiện | ||||
dd Na2CO3 (Nhóm làm QT hóa xanh) | - Không hiện tượng | - Có kết tủa trắng xuất hiện | ||||
dd BaCl2 (Nhóm là QT không đổi màu) | - Không hiện tượng | - Có kết tủa trắng xuất hiện |
PTHH:
$\rm BaCl_2 + H_2SO_4 \rightarrow BaSO_4 \downarrow + 2HCl$
$\rm Ba(OH)_2 + Na_2CO_3 \rightarrow BaCO_3 \downarrow + 2NaOH$
$\rm BaCl_2 + Na_2SO_4 \rightarrow BaSO_4 \downarrow + 2NaCl$
c) Đặt CTHH của hợp chất là \(Fe_xS_yO_z\) (x, y, z nguyên dương)
Ta có: \(x:y:z=\dfrac{\%Fe}{M_{Fe}}:\dfrac{\%S}{M_S}:\dfrac{\%O}{M_O}=\dfrac{36,84}{56}:\dfrac{21,05}{32}:\dfrac{42,11}{16}=1:1:4\)
=> CTHH của A có dạng \(\left(FeSO_4\right)_n\) (n nguyên dương)
Mà MA = 152 (g/mol)
=> \(n=\dfrac{152}{152}=1\left(TM\right)\)
Vậy A là FeSO4
d) Đặt CTHH của A là \(C_xH_y\) (x, y nguyên dương)
\(\%H=100\%-80\%=20\%\)
Ta có: \(\dfrac{m_C}{m_H}=\dfrac{\%C}{\%H}=\dfrac{80\%}{20\%}=\dfrac{4}{1}\)
=> \(\dfrac{n_C.M_C}{n_H.M_H}=\dfrac{4}{1}\Rightarrow\dfrac{12x}{y}=\dfrac{4}{1}\Rightarrow\dfrac{x}{y}=\dfrac{1}{3}\)
=> CTHH của A có dạng (CH3)n (n nguyên dương)
Chỉ có n = 2 thỏa mãn => A là C2H6
e) Đặt CTHH của chất là SxOy (x, y nguyên dương)
Ta có: \(\dfrac{m_S}{m_O}=\dfrac{\%S}{\%O}\)
=> \(\dfrac{32x}{16y}=\dfrac{40}{60}\Rightarrow\dfrac{x}{y}=\dfrac{1}{3}\)
=> CTHH của chất có dạng (SO3)n (n nguyên dương)
Mà \(M=40.2=80\left(g/mol\right)\)
=> \(n=\dfrac{80}{80}=1\left(TM\right)\)
=> CTHH là SO3
Bài 2:
$\rm a) FeO + 2HCl \rightarrow FeCl_2 + H_2O$
$\rm b) KOH + HNO_3 \rightarrow KNO_3 + H_2O$
$\rm c) Cu + 2H_2SO_{4(đặc)} \rightarrow CuSO_4 + SO_2 \uparrow + 2H_2O$
$\rm d) Zn + H_2SO_{4(loãng)} ZnSO_4 + H_2 \uparrow$
Bài 3:
a)
$\rm 4Al + 3O_2 \xrightarrow{t^o} 2Al_2O_3$
$\rm Al_2O_3 + 3H_2SO_4 \rightarrow Al_2(SO_4)_3 + 3H_2O$
$\rm Al_2(SO_4)_3 + 3Ba(OH)_2 \rightarrow 2Al(OH)_3 \downarrow + 3BaSO_4 \downarrow$
$\rm 2Al(OH)_3 \xrightarrow{t^o} Al_2O_3 + 3H_2O$
$\rm 2Al_2O_3 \xrightarrow[Criolit]{đpnc} 4Al + 3O_2 \uparrow$
$\rm 2Al + 2NaOH + 2H_2O \rightarrow 2NaAlO_2 + 3H_2$
$\rm Al_2O_3 + 6HCl \rightarrow 2AlCl_3 + 3H_2O$
$\rm AlCl_3 + 3AgNO_3 \rightarrow 3AgCl \downarrow + Al(NO_3)_3$|
$\rm Al(NO_3)_3 + 3KOH \rightarrow Al(OH)_3 \downarrow + 3KNO_3
$\rm 2Al(OH)_3 + 3H_2SO_4 \rightoarrow Al_2(SO_4)_3 + 6H_2O$
$\rm Al_2(SO_4)_3 + 3BaCl_2 \rightarrow 2AlCl_3 + 3BaSO_4 \downarrow$
$\rm 3Mg + 2AlCl_3 \rightarrow 3MgCl_2 + 2Al \downarrow$
b)
$\rm Fe + 2Hcl \rightarrow FeCl_2 + H_2 \uparrow$
$\rm FeCl_2 + 2NaOH \rightarrow Fe(OH)_2 \downarrow + 2NaCl$
$\rm Fe(OH)_2 + H_2SO_4 \rightarrow FeSO_4 + 2H_2O$
$\rm FeSO_4 + Ba(NO_3)_2 \rightarrow BaSO_4 \downarrow + Fe(NO_3)_2$
$\rm Fe(NO_3)_2 + Zn \rightarrow Zn(NO_3)_2 + Fe \downarrow$
$\rm 3Fe + 2O_2 \xrightarrow{t^o} Fe_3O_4$
$\rm Fe_3O_4 + 4CO \xrightarrow{t^o} 3Fe + 4CO_2$
$\rm 2FeCl_2 + Cl_2 \xrightarrow{t^o} 2FeCl_3$
$\rm FeCl_3 + Al_{dư} \rightarrow AlCl_3 + Fe \downarrow$
$\rm 3Fe + 2O_2 \xrightarrow{t^o} Fe_3O_4$
$\rm Fe_3O_4 + 4H_2SO_4 \rightarrow Fe_2(SO_4)_3 + FeSO_4 + 4H_2O$
Bái 4:
a) Sắt tan ra, có chất rắn màu đỏ bám lên sắt, màu xanh của dd nhạt dần
$\rm Fe + CuSO_4 \rightarrow FeSO_4 + Cu \downarrow$
b) Đồng tan ra, có chất rắn màu xám lên đồng, dd từ không màu chuyển dần sang màu xanh
$\rm Cu + 2AgNO_3 \rightarrow Cu(NO_3)_2 + 2Ag \downarrow$
c) Nhôm cháy sáng, tạo thành chất rắn màu trắng
$\rm 4Al + 3O_2 \xrightarrow{t^o} 2Al_2O_3$
d) Tạo ra chất rắn màu đen
$\rm Fe + S \xrightarrow{t^o} FeS$
e) Al tan ra, có khí không màu, không mùi bay lên
$\rm 2NaOH + 2Al + 2H_2O \rightarrow 2NaAlO_2 + 3H_2$
f) Kẽm tan ra, có khí không màu, không mùi bay lên
$\rm Zn + 2HCl \rightarrow ZnCl_2 + H_2$
mikk nghĩ là ko khác đâu mà mik chưa nghe cái tên ''điều kiện chuẩn'' ở đâu cả=)
a) \(\%N=1005-36,36\%=63,64\%\)
Ta có: \(\dfrac{m_N}{m_O}=\dfrac{\%N}{\%O}\)
=> \(\dfrac{14x}{16y}=\dfrac{63,64}{36,36}\Leftrightarrow\dfrac{x}{y}=\dfrac{63,64}{36,36}.\dfrac{16}{14}=\dfrac{2}{1}\)
=> CTHH của chất có dạng \(\left(N_2O\right)_n\)
Mà \(M_{\left(N_2O\right)_n}=44\left(g/mol\right)\)
=> \(n=\dfrac{44}{44}=1\left(TM\right)\)
=> Chất là N2O
b) Gọi hóa trị của N là a, theo quy tắc hóa trị, ta có:
x.2 = 1.II => x = I
=> N có hóa trị I trong N2O