Em hãy đề xuất cách bảo quản hydrofluoric aicd trong phòng thí nghiệm.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Năng lượng liên kết H-x giảm dần từ HF đến HI
Độ dài liên kết cũng giảm dần từ HF đến HI
=>Tính axit cũng giảm dần từ HF đến HI
Nhiệt độ sôi của các hydrogen halide tăng dần từ HCl đến HI. Nguyên nhân là do khối lượng phân tử tăng, làm tăng năng lượng cần thiết cho quá trình sôi; đồng thời, sự tăng kích thước và số electron trong phân tử, dẫn đến tương tác van der Waals giữa các phân tử tăng
Nhiệt độ sôi tăng dần từ HCl đến HI
Giải thích:
-M tăng làm tăng năng lượng cần thiết cho quá trình sôi
-sự tăng kích thước và số electron trong phân tử dẫn đến tương tác van der Waals giữa các phân tử tăng.
- Hydrofluoric acid (HF) là acid rất yếu, nhưng có tính chất đặc biệt là ăn mòn thủy tinh, phương trình hóa học của phản ứng ăn mòn thủy tinh:
$SiO_2 + 4HF \to SiF_4 + 2H_2O$
- Tính chất của các ion halide: Trong ion halide, các halogen có số oxi hóa thấp nhất là -1, do đó ion halide chỉ thể hiện tính khử trong phản ứng oxi hóa – khử.
+ Tính khử của các ion halide tăng theo chiều: $F^- < Cl^- < Br^- < I^-$
Vì halogen có độ âm điện lớn,dẫn tới dễ nhận thêm 1e trong phản ứng hóa học
=>Có tính oxi hóa mạnh, dễ tham gia vào các phản ứng
=>Trong tự nhiên, halogen ko tồn tại dưới dạng đơn chất
$a) Cl_2 + H_2 \xrightarrow{ánh\ sáng} 2HCl$
$b) Cu + F_2 \to CuF_2$
$c) 2Na + I_2 \xrightarrow{t^o} 2NaI$
$d) 2Fe + 3Cl_2 \xrightarrow{t^o} 2FeCl_3$
$e) 2Br_2 + 2Ca(OH)_2 \to CaBr_2 + Ca(BrO)_2 + 2H_2O$
$f) 3Cl_2 + 6KOH \xrightarrow{t^o} 5KCl + KClO_3 + 3H_2O$
$g) Br_2 + 2KI \to 2KBr + I_2$
- Cần sử dụng các biện pháp thông hút gió tốt ở nơi làm việc, làm sàn tường phòng làm bằng vật liệu chịu axit flohydric.
- Không sử dụng thủy tinh để chứa axit flohydric.
- Sử dụng các thiết bị bảo hộ cá nhân như: quần áo bảo hộ, kính mắt, găng tay và ủng cao su…
- Bảo quản hóa chất ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp