Nguyên tử gồm các loại hạt cơ bản nào? Các nhà khoa học đã phát hiện ra các loại hạt cơ bản đó như thế nào?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(n_S=\dfrac{m}{M}=\dfrac{1,6}{32}=0,05\left(mol\right)\)
\(PTHH:S+O_2-^{t^o}>SO_2\)
tỉ lệ 1: 1 : 1
n(mol) 0,05->0,05--->0,05
\(V_{SO_2\left(dktc\right)}=n\cdot22,4=0,05\cdot22,4=1,12\left(l\right)\)
\(V_{O_2\left(dktc\right)}=n\cdot22,4=0,05\cdot22,4=1,12\left(l\right)\)
\(=>V_{kk\left(dktc\right)}=1,12:\dfrac{1}{5}=5,6\left(l\right)\)
Câu 3:
PT: \(Fe+2HCl\rightarrow FeCl_2+H_2\)
Ta có: \(n_{Fe}=\dfrac{2,8}{56}=0,05\left(mol\right)\)
a, \(n_{H_2}=n_{Fe}=0,05\left(mol\right)\Rightarrow V_{H_2}=0,05.22,4=1,12\left(l\right)\)
b, Khối lượng sắt đã cho ở đề bài.
c, Theo PT: \(n_{FeCl_2}=n_{Fe}=0,05\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow m_{FeCl_2}=0,05.127=6,35\left(g\right)\)
Gọi nAl = nFe = x (mol)
⇒ 27x + 56x = 8,3 ⇒ x = 0,1 (mol)
PT: \(2Al+3H_2SO_4\rightarrow Al_2\left(SO_4\right)_3+3H_2\)
\(Fe+H_2SO_4\rightarrow FeSO_4+H_2\)
a, Theo PT: \(n_{H_2SO_4}=\dfrac{3}{2}n_{Al}+n_{Fe}=0,25\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow m_{H_2SO_4}=0,25.98=24,5\left(g\right)\)
b, Theo PT: \(n_{H_2}=n_{H_2SO_4}=0,25\left(mol\right)\) \(\Rightarrow V_{H_2}=0,25.22,4=5,6\left(l\right)\)
\(\left\{{}\begin{matrix}n_{Al_2\left(SO_4\right)_3}=\dfrac{1}{2}n_{Al}=0,05\left(mol\right)\\n_{FeSO_4}=n_{Fe}=0,1\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
⇒ m muối = 0,05.342 + 0,1.152 = 32,3 (g)
Ta có: \(n_{Al}=\dfrac{5,4}{27}=0,2\left(mol\right)\)
\(n_{Al_2O_3}=\dfrac{10,2}{102}=0,1\left(mol\right)\)
PT: \(2Al+6HCl\rightarrow2AlCl_3+3H_2\)
\(Al_2O_3+6HCl\rightarrow2AlCl_3+3H_2O\)
a, Theo PT: \(n_{HCl}=3n_{Al}+6n_{Al_2O_3}=1,2\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow m_{HCl}=1,2.36,5=43,8\left(g\right)\)
b, Theo PT: \(n_{H_2}=\dfrac{3}{2}n_{Al}=0,3\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow V_{H_2}=0,3.22,4=6,72\left(l\right)\)
\(n_{AlCl_3}=n_{Al}+2n_{Al_2O_3}=0,4\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow m_{AlCl_3}=0,4.133,5=53,4\left(g\right)\)
Nếu đã có sản phẩm là KNO2 và O2 thì có lẽ OaNbKc là KNO3 bạn nhé.
Dd Y có HCl. → Ba(OH)2 pư hết, HCl dư.
Ta có: \(n_{Ba\left(OH\right)_2}=0,3.0,05=0,015\left(mol\right)\)
\(n_{HCl\left(dư\right)}=0,01.\left(0,3+0,5\right)=0,008\left(mol\right)\)
PT: \(Ba\left(OH\right)_2+2HCl\rightarrow BaCl_2+2H_2O\)
______0,015___0,03_____0,015 (mol)
⇒ nHCl = 0,03 + 0,008 = 0,038 (mol)
\(\Rightarrow b=C_{M_{HCl}}=\dfrac{0,038}{0,5}=0,076\left(M\right)\)
- Khi cô cạn dd thì HCl bay hơi hết, chất rắn khan là BaCl2,
m cr khan = mBaCl2 = 0,015.208 = 3,12 (g)
Nguyên tử gồm 3 hạt cơ bản là proton, neutron và electron. Các nhà khoa học đã phát hiện chúng thông qua các thí nghiệm:
- Năm 1897, Thomson thực hiện thí nghiệm phóng điện qua không khí loãng đã phát hiện ra chùm tia phát ra từ cực âm ⇒ Chùm các hạt electron.
- Năm 1918, E. Rutherford và các cộng sự dùng hạt α bắn phá nitrogen đã phát hiện ra hạt proton.
- Năm 1932, J. Chadwick và cộng sự của Rutherford đã phát hiện ra hạt neutron khi bắn phá beryllium bằng các hạt α.