Viết công thức cấu tạo của chất béo được tạo thành từ glycerol và palmitic acid.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Trong ngành chế biến thực phẩm, isoamyl acetate thường được gọi là dầu chuối. Dầu chuối là chất tạo mùi được sử dụng rất nhiều trong chế biến loại đồ ngọt.
Trong sản xuất, isoamyl acetate được sử dụng làm dung môi vecni và sơn mài nitrocellulose.
Isoamyl acetate còn được dùng làm chất dẫn dụ các đàn ong mật hoặc được dùng để kiểm tra độ hiệu quả của mặt nạ chống độc hoặc mặt nạ khí bởi đặc tính chứa mùi tạo hưng phấn, có cường độ mạnh và ít độc hại.
\({{\rm{n}}_{{\rm{C}}{{\rm{H}}_{\rm{3}}}{\rm{COOH}}}}{\rm{ = }}\frac{{{\rm{16,2}}}}{{{\rm{60}}}}{\rm{ = 0,27 (mol); }}{{\rm{n}}_{{{\rm{C}}_5}{{\rm{H}}_{12}}{\rm{O}}}}{\rm{ = }}\frac{{{\rm{15,2}}}}{{88}}{\rm{ }} \approx {\rm{ 0,173 (mol)}}\)
Phương trình hóa học:
Mol: 0,173 0,27
Ta có: \(\frac{{0,173}}{1} < \frac{{0,27}}{1}\) => isoamyl alcohol hết, ester tính theo isoamyl alcohol.
\(\begin{array}{l}{{\rm{n}}_{{{\rm{C}}_6}{{\rm{H}}_{12}}{{\rm{O}}_2}{\rm{ (ester)}}}}{\rm{ = }}{{\rm{n}}_{{{\rm{C}}_5}{{\rm{H}}_{12}}{\rm{O}}}}{\rm{ = 0,173 (mol) }}\\ \Rightarrow {{\rm{m}}_{{{\rm{C}}_6}{{\rm{H}}_{12}}{{\rm{O}}_2}{\rm{ (ester)}}}} = {\rm{0,173}} \times 116{\rm{ = 20,068 (g)}}\\ \Rightarrow {\rm{H = }}\frac{{14,16}}{{20,068}} \times 100\% \approx 71\% \end{array}\)
a)
Tên | Công thức cấu tạo |
propyl ethanoate | CH3COOCH2CH2CH3 |
methyl butanoate | CH3CH2CH2COOCH3 |
Ở ống nghiệm (1): thể tích lớp chất lỏng phía trên giảm, chứng tỏ ester phản ứng chưa hết; ống nghiệm (2): tạo thành hỗn hợp đồng nhất, chứng tỏ ester phản ứng hết với dung dịch NaOH.
=> Phản ứng thủy phân ester diễn ra trong môi trường kiềm tốt hơn.
Vì ester ít tan trong nước và dung dịch của H2SO4 hoặc dung dịch NaOH, nên khi nhỏ ester vào hai ống nghiệm trên, tạo thành hỗn hợp không đồng nhất, chất lỏng trong cả hai ống nghiệm tách thành hai lớp.
Ester nhẹ hơn nước nên trong hỗn hợp trên, ester thuộc lớp chất lỏng phía trên.
- Do không có liên kết hydrogen giữa các phân tử, ester có nhiệt độ sôi thấp hơn nhiệt độ sôi của carboxylic acid và alcohol có cùng số nguyên tử carbon hoặc có khối lượng phân tử tương đương. Do cấu tạo của nhóm carboxyl nên carboxylic acid có khả năng tạo thành liên kết hydrogen bền vững hơn liên kết hydrogen giữa các phân tử alcohol nên nhiệt độ sôi của carboxylic acid cao hơn nhiệt độ sôi của alcohol.
- Các chất trên có khối lượng phân tử tương đương, nhiệt độ sôi được sắp xếp theo thứ tự tăng dần như sau:
Methyl acetate (57 oC); butan-1-ol (118 oC); propanoic acid (141 °C).
CTCT của glycerol
CTCT của palmitic acid
CTCT của chất béo cần tìm
CH3(CH2)14COOH