Hoà tan hỗn hợp gồm 0,93 gam Zn và Fe trong dung dịch H2SO4 9,8% chứng minh hỗn hợp vẫn còn dư acid SOS lẹ mọi người ơi hu hu
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


a. vì Cu không phản ứng với dd HCl nên chỉ có 1 phương trình
\(Fe+2HCl->FeCl_2+H_2\)
0,25 0,5 0,25 0,25
b. số mol khí H2: \(n=\dfrac{V}{24,79}=\dfrac{6,1975}{24,79}=0,25\left(mol\right)\)
khối lượng Fe: \(m_{Fe}=n_{Fe}\cdot M_{Fe}=0,25\cdot56=14\left(g\right)\)
=> kiểm tra lại đề, đề có thể bị lỗi

Con tắc kè có thể di chuyển trên mặt kính trơn nhẵn, thẳng đứng vì có sự bám hút (tương tác van der Waals) giữa bàn chân con tắc kè và mặt kính.
Tắc kè và thằn lằn có khả năng bám lên mặt kính trơn bóng nhờ vào cấu trúc đặc biệt trên bề mặt bàn chân của chúng. Cụ thể, bàn chân của tắc kè và thằn lằn được phủ bởi hàng triệu sợi lông cực nhỏ gọi là setae. Mỗi sợi lông này lại chia thành hàng trăm sợi lông nhỏ hơn gọi là spatulae. Các spatulae này tương tác với bề mặt kính thông qua lực Van der Waals, một loại lực hút yếu giữa các phân tử. Mặc dù lực này rất nhỏ khi tính trên mỗi sợi lông, nhưng khi hàng triệu sợi lông cùng tương tác với bề mặt, chúng tạo ra một lực tổng cộng đủ mạnh để giữ cho tắc kè và thằn lằn bám chặt vào mặt kính. Khả năng này cho phép tắc kè và thằn lằn di chuyển linh hoạt trên các bề mặt trơn bóng mà không bị trượt ngã.

a, Đặt CT tổng quát Ba(II) và nhóm OH(I) là: \(Ba_a^{II}\left(OH\right)_b^I\)
Theo quy tắc hoá trị, ta có:
\(II.a=I.b\Rightarrow\dfrac{a}{b}=\dfrac{I}{II}=\dfrac{1}{2}\Rightarrow a=1;b=2\)
Vậy: CTHH cần tìm là Ba(OH)2
Tương tự em làm ở câu b và c lên để thấy đối chứng cho em nhé!

- Cu(NO3)2 + 2NaOH → Cu(OH)2 + 2NaNO3
- 4P + 5O2 → 2P2O5
- N2 + O2 → 2NO
- 2NO + O2 → 2NO2
- 4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3
Số mol của Zn: n(Zn) = 0,93 g / 65,38 g/mol ≈ 0,0142 mol.
Số mol của Fe: n(Fe) = 0,93 g / 55,85 g/mol ≈ 0,0166 mol.
Khối lượng H2SO4 trong 100 g dung dịch = 9,8 g.
Số mol H2SO4:
n(H2SO4) = 9,8 g / 98 g/mol ≈ 0,1 mol.
Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2↑.
Phản ứng giữa Fe và H2SO4: Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2↑.
Từ phương trình phản ứng, ta thấy rằng 1 mol Zn và 1 mol Fe cần 1 mol H2SO4. Tổng số mol H2SO4 cần cho cả Zn và Fe là: n(H2SO4 cần) = n(Zn) + n(Fe) = 0,0142 mol + 0,0166 mol = 0,0308 mol.
Số mol H2SO4 có trong dung dịch là 0,1 mol, trong khi số mol H2SO4 cần chỉ là 0,0308 mol.
Vậy, số mol H2SO4 còn dư là: n(H2SO4 dư) = n(H2SO4 có) - n(H2SO4 cần) = 0,1 mol - 0,0308 mol = 0,0692 mol.