K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

22 tháng 3

1. Tuyến đường ô tô:

- Tuyến đường Hồ Chí Minh: Bắt đầu từ Lạng Sơn (biên giới Việt Nam - Trung Quốc) đến Cà Mau (mũi Cà Mau). Đây là tuyến đường dài nhất Việt Nam với chiều dài hơn 3.100 km, có vai trò quan trọng trong việc kết nối các khu vực kinh tế trọng điểm của đất nước.
- Tuyến đường Quốc lộ 1A: Bắt đầu từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Cà Mau, là tuyến đường huyết mạch nối liền Bắc - Nam, có vai trò quan trọng trong giao thông vận tải và du lịch.
- Tuyến đường cao tốc Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh: Đây là tuyến đường cao tốc hiện đại nhất Việt Nam, rút ngắn thời gian di chuyển giữa hai thành phố lớn nhất cả nước.
2. Cảng biển:

- Cảng Cái Lân (Quảng Ninh): Là cảng biển nước sâu lớn nhất khu vực -phía Bắc, có vai trò quan trọng trong giao thương quốc tế.
- Cảng Sài Gòn (TP. Hồ Chí Minh): Là cảng biển lớn nhất Việt Nam, có vai trò quan trọng trong giao thương quốc tế và xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Cảng Đà Nẵng: Là cảng biển quốc tế quan trọng trong khu vực miền Trung, có vai trò quan trọng trong giao lưu hàng hóa và du lịch.
3. Cảng hàng không:

- Cảng hàng không quốc tế Nội Bài (Hà Nội): Là cảng hàng không quốc tế lớn nhất Việt Nam, có vai trò quan trọng trong giao thông quốc tế.
- Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất (TP. Hồ Chí Minh): Là cảng hàng không quốc tế lớn thứ hai Việt Nam, có vai trò quan trọng trong giao thông quốc tế và du lịch.
- Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng: Là cảng hàng không quốc tế quan trọng trong khu vực miền Trung, có vai trò quan trọng trong giao lưu hàng hóa và du lịch.

22 tháng 3

Phát triển và phân bố ngành bưu chính viễn thông nước ta
(*) Phát triển:

- Ngành bưu chính viễn thông phát triển mạnh mẽ:

+ Mạng lưới bưu điện và viễn thông phủ rộng khắp cả nước.
+ Doanh thu của ngành bưu chính viễn thông tăng trưởng cao.
+ Chất lượng dịch vụ bưu chính viễn thông được cải thiện.
- Sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT) thúc đẩy ngành bưu chính viễn thông:

+ Internet tốc độ cao.
+ Dịch vụ bưu chính viễn thông điện tử phát triển.
+ Ngành bưu chính viễn thông chuyển đổi sang mô hình số.
(*) Phân bố:

- Mật độ mạng lưới bưu chính viễn thông cao ở các khu vực:

+ Thành phố lớn: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh.
+ Vùng kinh tế trọng điểm: Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ.
+ Khu vực du lịch: Hạ Long, Đà Nẵng, Nha Trang.
- Mật độ mạng lưới bưu chính viễn thông thấp ở các khu vực:

+ Vùng sâu, vùng xa.
+ Vùng núi cao.

22 tháng 3

1. Phát triển:

- Hạ tầng giao thông phát triển mạnh mẽ:

+ Đường bộ: Chiều dài đường bộ tăng nhanh, chất lượng được cải thiện.
+ Đường sắt: Hệ thống đường sắt được mở rộng, hiện đại hóa.
+ Đường thủy: Mạng lưới đường thủy nội địa được phát triển.
+ Đường hàng không: Hãng hàng không quốc gia Vietnam Airlines và các hãng hàng không tư nhân khai thác nhiều đường bay trong nước và quốc tế.
- Lượng hàng hóa và hành khách vận chuyển tăng cao:

+ Vận tải đường bộ: Chiếm tỉ trọng cao nhất trong vận tải hàng hóa và hành khách.
+ Vận tải đường sắt: Tăng trưởng ổn định, đóng vai trò quan trọng trong vận tải hàng hóa.
+ Vận tải đường thủy: Phù hợp cho vận tải hàng hóa khối lượng lớn.
+ Vận tải đường hàng không: Phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu đi lại nhanh chóng.
2. Phân bố:

- Mật độ giao thông cao ở các khu vực:

+ Thành phố lớn: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh.
+ Vùng kinh tế trọng điểm: Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ.
+ Khu vực du lịch: Hạ Long, Đà Nẵng, Nha Trang.
- Lượng hàng hóa và hành khách vận chuyển cao ở các khu vực:

+ Trung tâm kinh tế: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh.
+ Vùng công nghiệp: Hải Phòng, Bình Dương, Đồng Nai.
+ Cửa khẩu quốc tế: Móng Cái, Lao Bảo, Xa Mát.

22 tháng 3

Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông ở Việt Nam: Phát triển và phân bố
I. Phát triển:

1. Giao thông:

- Mạng lưới giao thông phát triển mạnh mẽ:
+ Đường bộ: Chiều dài đường bộ tăng nhanh, chất lượng được cải thiện.
+ Đường sắt: Hệ thống đường sắt được mở rộng, hiện đại hóa.
+ Đường thủy: Mạng lưới đường thủy nội địa được phát triển.
+ Đường hàng không: Hãng hàng không quốc gia Vietnam Airlines và các hãng hàng không tư nhân khai thác nhiều đường bay trong nước và quốc tế.
2. Vận tải:

- Lượng hàng hóa và hành khách vận chuyển tăng cao:
+ Vận tải đường bộ: Chiếm tỉ trọng cao nhất trong vận tải hàng hóa và hành khách.
+ Vận tải đường sắt: Tăng trưởng ổn định, đóng vai trò quan trọng trong vận tải hàng hóa.
+ Vận tải đường thủy: Phù hợp cho vận tải hàng hóa khối lượng lớn.
+ Vận tải đường hàng không: Phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu đi lại nhanh chóng.
3. Bưu chính viễn thông:

- Mạng lưới bưu chính viễn thông phát triển rộng khắp:
+ Mạng lưới bưu điện: Bao phủ toàn bộ xã, phường, thị trấn.
+ Mạng lưới viễn thông: Phát triển mạnh mẽ, phủ sóng rộng khắp.
+ Dịch vụ bưu chính viễn thông đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người dân.
II. Phân bố:

1. Giao thông:

- Mật độ giao thông cao ở các khu vực:
+ Thành phố lớn: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh.
+ Vùng kinh tế trọng điểm: Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ.
+ Khu vực du lịch: Hạ Long, Đà Nẵng, Nha Trang.
2. Vận tải:

- Lượng hàng hóa và hành khách vận chuyển cao ở các khu vực:
+ Trung tâm kinh tế: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh.
+ Vùng công nghiệp: Hải Phòng, Bình Dương, Đồng Nai.
+Cửa khẩu quốc tế: Móng Cái, Lao Bảo, Xa Mát.
3. Bưu chính viễn thông:

- Mạng lưới bưu chính viễn thông phát triển rộng khắp:
+ 100% xã, phường, thị trấn có bưu điện.
+ 99,7% số thôn trên toàn quốc có internet.

22 tháng 3

Ngành dịch vụ du lịch tại Huế
1. Giới thiệu:

Huế là một thành phố di sản với nhiều giá trị văn hóa, lịch sử độc đáo. Ngành dịch vụ du lịch đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đời sống người dân địa phương.

2. Ảnh hưởng đến kinh tế:

- Tạo việc làm: Ngành du lịch tạo ra nhiều việc làm cho người dân địa phương, bao gồm các công việc trong các khách sạn, nhà hàng, khu du lịch, dịch vụ vận chuyển, hướng dẫn viên,...
- Thu hút đầu tư: Ngành du lịch thu hút đầu tư vào các lĩnh vực như khách sạn, khu du lịch, nhà hàng,... góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
- Tăng thu nhập: Ngành du lịch giúp tăng thu nhập cho người dân địa phương thông qua các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
3. Ảnh hưởng đến đời sống người dân:

- Nâng cao chất lượng cuộc sống: Ngành du lịch giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân địa phương thông qua việc cải thiện cơ sở hạ tầng, giao thông, y tế, giáo dục,...
- Bảo tồn văn hóa: Ngành du lịch góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của địa phương.
- Giao lưu văn hóa: Ngành du lịch thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa người dân địa phương và du khách quốc tế.
4. Ví dụ minh họa:

- Làng hương Thuỷ Xuân: Làng hương Thuỷ Xuân là một điểm du lịch nổi tiếng tại Huế. Ngành du lịch giúp người dân địa phương ở đây có thêm thu nhập từ việc bán hương và các sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
- Chợ Đông Ba: Chợ Đông Ba là một khu chợ lớn và sầm uất tại Huế. Ngành du lịch giúp thu hút du khách đến chợ Đông Ba để mua sắm quà lưu niệm và thưởng thức ẩm thực địa phương.

D
datcoder
CTVVIP
6 tháng 5

loading...

22 tháng 3

Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành dịch vụ:

- Nhân tố tự nhiên:

+ Vị trí địa lý: Vị trí thuận lợi thu hút du lịch, giao thương, phát triển dịch vụ.
+ Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên thiên nhiên phong phú thu hút du lịch, phát triển dịch vụ khai thác.
+ Khí hậu: Khí hậu ôn hòa, thuận lợi cho du lịch, phát triển dịch vụ.
- Nhân tố kinh tế:

+ Trình độ phát triển kinh tế: Trình độ phát triển kinh tế cao thúc đẩy nhu cầu dịch vụ.
+ Cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế đa dạng thúc đẩy phát triển dịch vụ.
+ Hạ tầng kinh tế: Hệ thống giao thông, thông tin liên lạc phát triển thúc đẩy dịch vụ.
- Nhân tố xã hội:

+ Dân số: Quy mô dân số lớn, cơ cấu dân số trẻ thúc đẩy nhu cầu dịch vụ.
+ Trình độ học vấn: Trình độ học vấn cao thúc đẩy nhu cầu dịch vụ cao cấp.
+ Thu nhập: Thu nhập cao thúc đẩy nhu cầu dịch vụ.

Nhân tố ảnh hưởng đến phân bố của ngành dịch vụ:

- Dịch vụ tập trung ở các thành phố lớn: Nơi có nhiều cơ hội phát triển dịch vụ.
- Ven biển: Phát triển dịch vụ du lịch, dịch vụ vận tải biển.
- Vùng có tài nguyên thiên nhiên: Phát triển dịch vụ khai thác, du lịch sinh thái.

22 tháng 3

Vai trò của ngành dịch vụ trong nền kinh tế:

- Tăng trưởng kinh tế: Đóng góp tỉ trọng cao và ngày càng tăng trong GDP, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Tạo việc làm:Tạo ra nhiều việc làm, giải quyết vấn đề thất nghiệp.
- Thu hút đầu tư: Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, góp phần phát triển kinh tế.
- Thúc đẩy các ngành khác: Ngành dịch vụ phục vụ nhu cầu sản xuất của các ngành kinh tế khác.
Vai trò của ngành dịch vụ trong xã hội:

- Nâng cao đời sống: Ngành dịch vụ cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho đời sống con người như giáo dục, y tế, du lịch...
- Phát triển văn hóa: Thúc đẩy giao lưu văn hóa, nâng cao trình độ dân trí.
- Bảo vệ môi trường: Phát triển các dịch vụ bảo vệ môi trường, góp phần bảo vệ môi trường sống.

22 tháng 3

(*) Vai trò của ngành dịch vụ:
Đối với kinh tế:

- Đóng góp tỉ trọng cao và ngày càng tăng trong GDP, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Tạo ra nhiều việc làm, giải quyết vấn đề thất nghiệp.
- Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, góp phần phát triển kinh tế.
- Ngành dịch vụ phục vụ nhu cầu sản xuất của các ngành kinh tế khác.
Đối với xã hội:

- Nâng cao đời sống: Cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho đời sống con người như giáo dục, y tế, du lịch...
- Phát triển văn hóa: Thúc đẩy giao lưu văn hóa, nâng cao trình độ dân trí.
- Bảo vệ môi trường: Phát triển các dịch vụ bảo vệ môi trường, góp phần bảo vệ môi trường sống.
(*) Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ:
Nhân tố tự nhiên:

- Vị trí địa lý: Vị trí thuận lợi thu hút du lịch, giao thương, phát triển dịch vụ.
- Tài nguyên thiên nhiên: Phong phú, thu hút du lịch, phát triển dịch vụ khai thác.
- Khí hậu: Ôn hòa, thuận lợi cho du lịch, phát triển dịch vụ.
Nhân tố kinh tế:

- Trình độ phát triển kinh tế cao thúc đẩy nhu cầu dịch vụ.
- Cơ cấu kinh tế đa dạng thúc đẩy phát triển dịch vụ.
- Hệ thống giao thông, thông tin liên lạc phát triển thúc đẩy dịch vụ.
Nhân tố xã hội:

- Quy mô dân số lớn, cơ cấu dân số trẻ thúc đẩy nhu cầu dịch vụ.
- Trình độ học vấn cao thúc đẩy nhu cầu dịch vụ cao cấp.
- Thu nhập cao thúc đẩy nhu cầu dịch vụ.

21 tháng 3

con đường 

21 tháng 3

Con đường

Vì con đường có thể kéo dài hơn trăm mét.