Hãy giúp em lam mở bài cho bài tả con mèo tam thể đi !!!!!!
Em cần ngay bây giờ
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
I. Mở bài: giới thiệu con gà trống em định tả
“ Ò Ó O….” là tiếng gáy quen thuộc mỗi sang thức giấc em đều nghe. Đó là tiếng gáy của con gà trống nhà em. Con gà trống được mẹ xin từ nhà ngoại về và chăm sóc để nó lớn chừng này. Mỗi sang nghe tiếng gáy của nó như báo thức đã đến giờ thức dậy. chú gà trống giúp ích cho gai đình em rất nhiều. em rất yêu chú gà trống nhà e.
II. Thân bài: tả chú gà trống nhà e
1. Tả bao quát chú gà trống nhà em
- Chú gà trống nặng 1,5 kg
- Chú gà trống trông rất oai phong
- Màu sắc chủ yếu là màu trắng và đen
2. Tả chi tiết chú gà trống nhà em
a. Tả hình dáng chú gà trống nhà em
- Trông chú gà trống như một chàng kị sĩ oai phong
- Cái đầu chú gà màu đỏ rực, phía trên là chiếc mào gà xinh xắn
- Miệng nhọn hoắc, chú gà nhặt thóc rất giỏi
- Có hai con mắt nhỏ nhỏ phía trên đầu
- Cổ dài màu đen, mỗi khi chú gà gáy là rướng cổ dài như cái loa phát thanh của phường
- Đôi cánh chú màu vàng vàng, mỗi khi vỗ cánh rất mạnh
- Đuôi có vài cọng long xen lẫn đen và đỏ nhau
- Mình chú màu đỏ, có điểm vài cộng long vàng và đỏ
b. Tả hoạt động của chú gà trống nhà e
- Mỗi sang chú gà trống đều gáy báo thức gia đình em dậy, tiếng gáy của chú vang rất xa
- Sau khi trời sang đàn gà sẽ đi kiếm ăn và về ngủ lúc trời chập choạng tối
III. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về chú gà trống nhà em
- Nhờ có chú gà trống mà mỗi sang em đều dạy đúng giờ
- Em rất yêu quý chú gà trống nhà em
bạn tham khảo nhé!
I. Mở bài: giới thiệu con gà trống em định tả
“ Ò Ó O….” là tiếng gáy quen thuộc mỗi sang thức giấc em đều nghe. Đó là tiếng gáy của con gà trống nhà em. Con gà trống được mẹ xin từ nhà ngoại về và chăm sóc để nó lớn chừng này. Mỗi sang nghe tiếng gáy của nó như báo thức đã đến giờ thức dậy. chú gà trống giúp ích cho gai đình em rất nhiều. em rất yêu chú gà trống nhà e.
II. Thân bài: tả chú gà trống nhà e
1. Tả bao quát chú gà trống nhà em
- Chú gà trống nặng 1,5 kg
- Chú gà trống trông rất oai phong
- Màu sắc chủ yếu là màu trắng và đen
2. Tả chi tiết chú gà trống nhà em
a. Tả hình dáng chú gà trống nhà em
- Trông chú gà trống như một chàng kị sĩ oai phong
- Cái đầu chú gà màu đỏ rực, phía trên là chiếc mào gà xinh xắn
- Miệng nhọn hoắc, chú gà nhặt thóc rất giỏi
- Có hai con mắt nhỏ nhỏ phía trên đầu
- Cổ dài màu đen, mỗi khi chú gà gáy là rướng cổ dài như cái loa phát thanh của phường
- Đôi cánh chú màu vàng vàng, mỗi khi vỗ cánh rất mạnh
- Đuôi có vài cọng long xen lẫn đen và đỏ nhau
- Mình chú màu đỏ, có điểm vài cộng long vàng và đỏ
b. Tả hoạt động của chú gà trống nhà e
- Mỗi sang chú gà trống đều gáy báo thức gia đình em dậy, tiếng gáy của chú vang rất xa
- Sau khi trời sang đàn gà sẽ đi kiếm ăn và về ngủ lúc trời chập choạng tối
III. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về chú gà trống nhà em
- Nhờ có chú gà trống mà mỗi sang em đều dạy đúng giờ
- Em rất yêu quý chú gà trống nhà em
2 ) Dưới ánh hồng bình minh, dòng sông biết điệu đà khoe áo đẹp, áo dài "thướt tha" may bằng "lụa đào" cao cấp. Trưa về, dòng sông rộng bao la, sông mặc "áo xanh"... như áo mới. Chiều tà, sông "cài lên màu áo hây hây ráng vàng". Đó là áo lụa mỡ gà quý phái. Đầu hôm, sông mặc áo nhung tím có thêu vầng trăng trước ngực, có ngàn sao điểm tô. Nửa đêm về khuya, sông lặng lẽ nép mình trong rừng bưởi, sông kín đáo giản dị khoác chiếc áo màu đen. Và sáng sớm hôm sau thật bất ngờ, dòng sông mặc áo hoa ướp hương bưởi, làm"ngẩn ngơ" lòng người.
Chú gà con mới nở đáng yêu làm sao. Chú tròn trĩnh như một hòn tơ nhỏ. Bộ lông vàng ươm một màu vàng nhạt của kem sữa. Cái đầu bé xíu mang đôimắt đen láy, sáng loáng như có nước, cái mỏ cũng bé xinh như hai mảnh vỏ trấu chắp lại. Đôi cánh ngắn ngủn, xòe ra cứ chấp chới nom xinh xắn dễ thương vì so với thân hình, đôi cánh ấy chỉ là dấu phẩy trên vuông ô vở vậy. Đôi chân chú gà be bé chạy xung quanh gà mẹ cứ lăng xăng, líu ríu. Cả bầy gà như những hòn tơ kcn lăn quanh mẹ gà tần tao dẫn dẫn con đi kiếm ăn.
1- Trong đoạn văn Con ngựa, tác giả đã tập trung miêu tả những bộ phận chủ yếu sau đây:
– Tả hai cái tai (to dựng đứng trên cái đầu rất đẹp)
– Tả hai cái lỗ mũi (ươn ướt động đậy hoài)
– Tả hai hàm răng (trắng mucít)
– Tả cái bờm ngựa (cắt ngắn rất phẳng)
– Tả cái ngực (ngực nở)
– Tả bốn cái chân (khi đứng cũng cứ giậm lộp cộp)
– Tả cái đuôi (dài ve vẫy hết sang trái lại sang phải).
2- Miêu tả đặc điểm các bộ phận con vật muốn tả.
a) Tả con mèo
– Hình dáng: to bằng chai nước suối Vĩnh Hảo khi còn nhỏ. Một năm sau lớn bằng chai Pepsi cỡ lớn, nặng khoảng hai ký.
– Bộ lông: trắng muốt.
– Cái đầu: tròn xoe to bằng quả bóng ten-nít (lúc nhỏ). Khi lớn to bằng miệng chén ăn cơm.
– Đôi tai: như hai lá kim phát tài dựng đứng và rất thính
– Mắt mèo: tròn vành vạnh và trong xanh như màu nước biển ở độ sâu. Trong đêm tối như phát ra tia hồng ngoại có thể nhìn thấy trong bóng đêm dày đặc
– Mũi mèo: nhỏ xíu, phơn phớt hồng lúc nào cũng ươn ướt
– Râu mép: hai bên mép là bộ ria trắng như cước
– Răng: đều đặn và trắng như muối biển
– Thân hình: dài nhưng rất thon và uyển chuyển
– Bàn chân: có móng sắc và nệm thịt màu hồng.
Mùa xuân đến, cả khu vườn nhà em bỗng rạo rực những tiếng chim, ong, bướm. Trăm hoa đua nở, khoe sắc sau một giấc ngủ dài suốt mùa đông. Và trong các loài hoa đó em thích nhất là cây hoa hồng nhung.
Cây được trồng trong một chậu cảnh có hoa văn cổ xưa. Nó được ông em trồng khi em còn bé để tặng cháu gái. Thân cây có màu xanh, bên trên là những chiếc lá viền mép răng cưa và những chiếc răng nhọn hoắt. Càng lên trên thân cây càng nhỏ dần rồi lên đến búp hoa. Bông hoa có màu đỏ mịn, những cánh hoa hồng nhung mịn và còn đọng lại những giọt sương li ti. Bên ngoài những cánh hoa đang chụm lại có những đài hoa. Hương thơm của hoa toả ngát khắp vườn. Mẹ em còn bảo hoa hồng còn có thể chữa ho cho em bé nữa đấy! Vào những dịp lễ hoặc sinh nhật, em thường hái những bông hoa hồng nhung để cắm vào trong nhà cho đẹp.
Hàng ngày, em thường chăm sóc cho cây. Nào tưới cây, bón phân …Những ngày đi học về, em thấy cây đang vui đùa với những con ong, con bướm. Em rất yêu cây, cây làm cho mùa xuân ở nhà em thêm ấm áp và vui tươi.
1. Abunai – nguy hiểm: Từ này trong tiếng Nhật có rất nhiều nghĩa, tùy từng trường hợp cụ thể nó có thể mang nghĩa là nham hiểm mà cũng có thể hiểu là dữ tợn. Đôi khi nó cũng dùng với nghĩ ám chỉ một việc gì đó không tốt hay nguy hiểm. Chẳng hạn “abunai kankei” ám chỉ một mối quan hệ nguy hiểm và không có lợi.
2. Ai – yêu, tình yêu: có lẽ tôi không cần giải thích thêm về từ này.
3. Aite – địch thủ, kẻ thù: hãy coi chừng khi bạn dùng nó với một tên của ai đó
4. Akuma – Xấu xí, ma quỷ: dùng để mô tả tính cách của một người nào đó không tốt hay họ có diện mạo đáng sợ.
5. Arigatou – Cám ơn:một câu nói rất thông thường, dùng để cảm ơn một ai đó.
6. Baka – ngu ngốc: Một lời dùng để sỉ nhục người khác. Tùy theo giọng điệu của người nói mà nó sẽ có nghĩa là “ngu ngốc” hay “người chậm tiến”. Đôi khi nó dùng để nói khi 1 ai đó đang làm trò hề chọc tức người nói.
7. Bakemono – quái vật, kẻ gớm ghiếc: Nó thường được các cô gái trong anime thốt ra.
8. Be – da! – : Câu này luôn kèm theo những hành động dùng để đáp lại lời chào hay vẫy gọi của ai đó hoặc là lời cổ vũ khích lệ ai đó. Chỉ dùng trong trường hợp người nghe là một người thân yêu của người nói.
9. Bijin – một cô gái xinh xắn(rất đẹp): Nó tương tự như từ “baby” trong tiếng anh, tuy nhiên sẽ là một câu rất không lịch sự nếu như cô gái được bạn nhắc tới không đồng ý để bạn gọi họ như vậy.
10. Chigau – khác biệt, sai hướng: Nó thường được dùng khi nói một ai đó đang nhầm lẫn hay làm sai hướng trong công việc nào đó hay đơn giản nó có nghĩa: Đừng gây trò cười thế!!!.
11. Chikara – khỏe mạnh, tràn đầy sức mạnh: Không cần giải thích bạn có thể biết nó dùng ra sao.
12. Chikusho – Damm: Lời chửi thề khi làm hỏng việc hay gặp đen đủi.
13. Chotto – một chút: Không có nghĩa là chỉ số lượng mà nó được dùng trong tình huống giữ lấy một lúc, chờ tôi một chút,…
14. Daijoubu – O.K, tốt: Dùng để trả lời khi bạn được người khác hỏi thăm sức khỏe.
15. Damaru – Im lặng nào
16. Damasu – Nói dối, lừa gạt
17. Dame – xấu, không tốt, thôi: dùng để chỉ 1 việc gì đó không muốn làm..
18. Dare – ai đó: từ tiếp vĩ, chẳng hạn như dareka – một ai đó, daremo – không ai cả, daredemo – mọi người.
19. Doko – ở đâu
20. Fuzakeru – nhảm nhí, dùng khi nói chuyện phiếm.
21. Gaki – non nớt, dùng nói đứa trẻ ngỗ ngược .
22. Gambaru – hãy làm hết sức mình: lời dặn một ai đó.
23. Hayai – nhanh lên, khẩn trương lên.
24. Hen – xa lạ, số phận, định mệnh: khi dùng chỉ một sự biến đổi kiểu như Sailor Moon (thủy thủ mặt trăng).
25. Hentai – tính dục, giới tính: mặc dù có tiếp từ Hen nhưng Hentai ở đây có nghĩa là “biến thái, bất bình thường”. Hiện nay, nó chỉ có nghĩa là “biến thái” hay “loại tình dục biến thái”. Loại truyện tranh khai thác các khía cạnh của tình dục được gọi là “Hentai”.
26. Hidoi – kinh khủng, khó chịu: Đây là một từ cảm thán nó có nghĩa là kinh khủng, hay thật khó chịu.
27. Hime – công chúa
28. Ii – tốt, tuyệt: khi người nói nói rằng ii thì có nghĩa là họ rất hài lòng hay khen một ai đó rất tuyệt
29. Iku – biến đi, cút đi: nó cũng có nghĩa như ikimashou, ikou (nào cùng đi…) hay đôi khi dùng để xua đuổi một ai đó hay con vật kinh tởm nào đó.
30. Inochi – cuộc sống: trong tiếng nhật có 2 từ cùng có nghĩa là cuộc sống nhưng inochi thường được sử dụng hơn.
31. Itai – đau đớn, nỗi đau, bị thương
32. Jigoku – âm phủ, địa ngục.
33. Joshikousei – một từ dùng để mô tả một cô gái xinh đẹp đầy cá tính. Thông thường từ này được sử dụng để nói về các cô gái trong các trường trung học mà đa phần anime và manga hay thiên về những người này.
34. Kamawanai – mặc kệ nó, không cần biết: đây là từ dùng để biểu lộ sự bất cần và không đáng quan tâm.
35. Kami – trời ơi, chúa ơi: Một câu nói mà cũng có thể dùng để giải thích về một điều gì đó khó hiểu, thần bí hoặc hoang đường.
36. Kanarazu – trạng từ thường đứng trước các từ khác dùng để miêu tả một sự việc nào đó ngẫu nhiên xảy ra. Đôi khi được dùng như thán từ :Tôi thề đó..
37. Kareshi – bạn trai: Kanojo – bạn gái: Đây là những từ khá quan trọng để mô tả về các mối quan hệ .
38. Kawaii – thông minh, đáng yêu: Dùng để gọi người mà mình yêu mến hay fall in love. Hãy cẩn thận nếu bạn viết sai thành kawai thì nó lại có nghĩa là buồn và đầy thương đau đấy.
39. Kedo – nhưng: lưỡng lự hay có một sự thay đổi.
40. Kega – vết thương, chỗ bị đau.
41. Keisatsu – cảnh sát, ”cớm”
42. Ki – có rất nhiều nghĩa, nó thường dùng kèm với các từ mang tính diễn tả không đếm được.
43. Kokoro – xuất phát từ trái tim: Được sử dụng trong trường hợp người nói muốn bày tỏ tình cảm của mình một cách rất chân thành.
44. Korosu – giết: nó thường dùng trong quá khứ (korosareta) mang tính ra lệnh hơn là miêu tả.
45. Kowai – đáng sợ, e sợ: đây là một từ cảm thán diễn tả nỗi sợ hãi của người nói.
46. Kuru – đến đây : đây là một câu ra lệnh hay dùng để gọi một ai đó.
47. Mahou – phép thuật, ma quái.
48. Makaseru – nơi mà người nói rất hy vọng, hay mang nhiều sự thu hút…
49. Makeru – bỏ, từ bỏ: chẳng hạn Makeru mon ka nghĩa là “tôi sẽ không bao giờ từ bỏ”.
50. Mamoru – bảo vệ
51. Masaka – có thể lắm
52. Matsu – chờ chút.
53. Mochiron – dĩ nhiên, không nghi ngờ gì!!!!
54. Mou – (xong) rồi, đủ rồi…
55. Musume – một cô bé: lời nói thốt ra khi nói về 1 cô bé trông rất dễ thương!.
56. Naka – nói về một mối quan hệ trong gia đình hay giữa những người có cùng ý kiến chẳng hạn “Nakayoku suru” có nghĩa là “cùng nhau” “Nakama” nghĩa là “bạn thân”.
57. Nani – cái gì?
58. Naruhodo – tôi hiểu, à rõ rồi…
59. Nigeru – bỏ chạy, chạy thôi…
60. Ningen – nhân đạo, dùng chỉ những hành động rất hào hiệp nhân đạo.
61. Ohayou – câu chào buổi sáng.
62. Okoru – bực thật.
63. Onegai – cách nói tắt của onegai shimasu nghĩa là ‘tôi xin bạn”, hay dùng để cầu xin một điều gì đó.
64. Oni – ma quỷ, yêu quái.
65. Ryoukai! – câu nói khi nhận được lời đề nghị “Roger!”
66. Saa – khá đấy, tốt thôi: câu cảm thán.
67. Sasuga – tôi biết: câu nói của người có kiến thức rộng rãi trả lời thắc mắc của người khác.
68. Sempai – tiền bối: một người có thứ bậc cao hơn hay nhiều tuổi hơn.
69. Shikashi – dù vậy, nhưng, tuy nhiên.
70. Shikata ga nai – không thể giúp được, không có cách nào cả.
71. Shinjiru – (hãy) tin rằng
72. Shinu – chết nè…
73. Sukoi – bảo thủ, tàn nhẫn… nỗi đau hằn trong trí nhớ.
74. Sugoi – là một trong ba từ thường dùng với “su” suteki và subarashii. Ba từ này có nghĩa tương tự và được dùng xen kẽ khi nói về sức khỏe của ai đó chẳng hạn là tốt, khỏe lắm,…
75. Suki – cảm xúc, ưa thích: nó hàm ý có một cảm tình rất đẹp với một ai đó khác giới: ”Suki da.” nghĩa là “mình rất mến (thích) bạn”.
76. Suru – làm: chẳng hạn “Dou shiyou? có nghĩa là “Ôi! tôi sẽ phải làm gì bây giờ”.
77. Taihen – vô cùng, cực độ, dùng để mô tả một điều gì đó rất kinh khủng.
78. Tasukeru – cứu: chẳng hạn “Tasukete kure!” nghĩa là “cứu tôi!!”
79. Tatakau – đánh nha.
80. Teki – quân địch kẻ thù.
81. Tomodachi – bạn bè.
82. Totemo – rất…: dùng để nhấn mạnh một điều gì đó.
83. Unmei – định mệnh, số phận.
84. Uragirimono – kẻ phản bội.
85. Ureshii! – ôi! thật hạnh phúc
86. Urusai – ồn quá, im lặng, câm đi
87. Uso – lừa dối.
88. Uwasa – tin đồn.
89. Wakaru – hiểu rồi: nói khi được một ai đó giải thích.
90. Wana – bẫy, mưu kế…
91. Yabai – khổ, câu nói dùng để than vãn.
92. Yakusoku – lời hứa.
93. Yameru – dừng lại, hủy bỏ: Yamero! là cảm thán từ nghĩa là ”đủ rồi đó”
94. Yaru – thử đi, đưa nó cho tôi: Tùy thuộc vào từng hoàn cảnh nó sẽ mang nghĩa khác nhau.
95. Yasashii – thật dễ …: trong anime nó dùng để miêu tả một người hay đồ vật thật dễ thương hay nguy nga, tráng lệ. Yasashii hito nghĩa là tuyệt thật.
96. Yatta – dùng để cổ vũ, có nghĩa là hoan hô, muôn năm, nữa đi, yeah…
97. Yoshi – được rồi, uh đúng đó, tôi đã xong.
98. Youkai – dùng để mô tả một điều gì đó huyền bí khó hiểu hay 1 hiện tượng siêu nhiên nào đó.
99. Yume – mơ, giấc mơ.
100. Yurusu – tha thứ, dùng để nói khi muốn xin lỗi hay người nói bỏ qua một lỗi lầm của ai đó.
tk mk nha
...
=))
konnichiwa,gomennasai,ohayo,arigato,sayounara,oyasuminasai,konbanwa,ganbatte,dewa mata,ogenkiduseka,sumimasen,,ogenaishimasu,iidesune,shiken,kotae,arigatai,itte mairimasu,mata ashita,renrakushimashou,....
Những tên gọi khác của nươc Nhật Bản là:
Đất nước Mặt trời mọc; Xứ sở Hoa Anh đào; ...
Ohayo: Chào buổi sáng.
Konnichiwa: Chào.
Arigatou: Cảm ơn bạn.
Gomennasai: Tôi xin lỗi.
Mina: Mọi người.
Ohayo : chào buổi sáng
Konnichiwa : chào
Arigatou : cảm ơn
Gomennasai : xin lỗi
Mina : mọi người
nước Nhật còn có tên gọi khác là:
Đất nước Mặt trời mọc
Xứ sở Hoa Anh đào
Bài 1
a) bảnh bao, thẳng thắn,nhởn nhơ
b) dữ dằn,mũm mĩm, dễ dãi
Bài 2
bạn không cho câu làm sao làm được
Bài làm
Mỗi con vật đều có một “tài năng” riêng. Con chó thì giữ nhà. Chim bồ câu thì đưa thư. Còn chú mèo - loài vật em thích nhất thì có thể bắt chuột. Nhà em đang nuôi một chú mèo xinh xắn, tên chú là Miu.
Vì là mèo tam thể nên chú khoác trên mình bộ áo gồm có ba màu: nâu, vàng và trắng. Đôi tai hình tam giác, mỏng, thính nhạy của chú mèo bình thường thì dựng lên để nghe những âm thanh bên ngoài nhưng khi có ai sờ vào thì lại cụp xuống. Miu có đôi mắt xanh biếc, tròn như hal hòn bi ve. Cái mũl đo đỏ lúc nào cũng ươn ướt.
Khi mới về nhà em, chú mèo còn nhỏ, lại chưa quen nên kêu “meo, meo” cả ngày như thể chú đang khóc nhớ mẹ vậy. Bây giờ chú mèo đã lớn, lông mượt mà không còn xù, bết như trước nữa. Thỉnh thoảng, chiếc đuôi dài của Miu lại xoắn lại thành hình khoá son. Mẹ em bảo, con mèo nào có chiếc đuôi như vậy sẽ hay bắt chuột.
Quả đúng như vậy, một hôm em đi mua tăm giúp mẹ, vừa ra đến sân, một con chuột đen sì xuất hiện ngay trước mặt em. Em hoảng sợ định la lên, nhưng em đã kịp trấn tĩnh vì bên cạnh mình lúc này là chú mèo. Chẳng hiểu, Miu đã đến bên em từ lúc nào mà em không hề hay biết. Đôi mắt hiền từ ngày nào giờ đã long lên sòng sọc như mắt sói. Miu bỗng thu minh lại, dặt dặt cái đuôi lấy đà, rồi “phốc” một cái, chiếc đuôi như cái roi quật mạnh theo bước nhảy. Con chuột không kịp chạy đã nằm gọn lỏn trong bộ móng vuốt sắc nhọn của chú mèo. Miu dùng hai chân trước tát vào má của con chuột như để trách mắng. Một lúc sau, con chuột chết. Chú ta tha con chuột ra một góc đánh chén ngon lành, sau đó chú ra dụi đầu vào chân em như để khoe chiến công.
Em rất quý Miu. Chú xứng đáng nhận danh hiệu “dũng sĩ diệt chuột”.
Mở bài: 1.Mỗi con vật đều có một “tài năng” riêng. Con chó thì giữ nhà. Chim bồ câu thì đưa thư. Còn chú mèo - loài vật em thích nhất thì có thể bắt chuột. Nhà em đang nuôi một chú mèo tam thể xinh xắn.
Mở bài 2. Nhà em nuôi nhiều động vật như : rùa, chim, . Nhưng em thích nhất con mèo tam thể ba màu tuyệt đẹp của nhà em.
Mở bài 3.Hôm nọ, dì em tới nhà em tặng cho nhà em một con mèo tam thể nhân dịp em học sinh xuất sắc.