Trong phòng thí nghiệm clo thường được điều chế bằng cách oxi hóa một trong các hợp chất sau
A. KClO3
B. NaCl
C. HCl
D. KMnO4
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Dùng HCl nhận biết được Na2CO3 do tạo khí, AgNO3 do tạo kết tủa.
Dùng AgNO3 vừa biết để nhận biết NaCl, BaBr, NaI dựa vào màu sắc kết tủa.
Dùng AgNO3 không nhận biết được nhận biết được do Ag2CO3 và AgCl đều màu trắng.
Đáp án A
Để đơn giản về tính toán thì ta xem đơn vị tấn như gam.
Quặng này chứa 10% tạp chất trơ tức
FeS2 chiếm 90%.
Vậy khối lượng quặng pirit sắt cần:
Chọn đáp án D
A. tăng nhiệt độcủa hệ. Cân bằng dịch sang trái (loại)
B. giảm nồng độ của hiđro và nitơ. Cân bằng dịch sang trái (loại)
C. giảm áp suất chung và nhiệt độ của hệ. Cân bằng dịch sang trái (loại)
D. tăng áp suất chung của hệ. Cân bằng dịch phải (thỏa mãn)
Đáp án C
Áp suất sau bằng áp suất trước phản ứng nên số mol khí phản ứng bằng số mol khí tạo thành
Cl2 tan vào H2O; một phần Cl2 phản ứng với nước tạo dung dịch có chứa axit HClO; Cl+1 trong HClO có tính oxi hóa mạnh, hơn nữa dưới tác dụng của ánh sáng: HClO có phân hủy thành [O] nguyên tử, có tính oxi hóa mạnh.
Chọn đáp án A
Phản ứng là tỏa nhiệt,tăng nhiệt cân bằng dịch sang trái.Số mol khí tăng nên M giảm.Do đó d giảm
F2 + H2O → HF + O2.
SiO2 + HF → SiF4 + H2O.
Vậy X là F2 và Y là SiO2.
Trong phòng thí nghiệm người ta điều chế clo bằng cách oxi hóa HCl (HCl là chất khử), cho HCl tác dụng với các chất oxi hóa mạnh như KClO3, KMnO4, MnO2,…