Clorua vôi có công thức là
A. CaOCl2
B. CaClO2
C. CaCl2
D. Ca(OCl)2
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Axit flohidric được dùng để khắc thủy tinh do có phản ứng: SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O.
Nguyên tử của các nguyên tố nhóm halogen có 7 e ở lớp ngoài cùng, dễ dàng nhận thêm 1 electron để đạt trạng thái cấu hình khí hiếm bền vững → Có tính oxi hóa mạnh.
Để điều chế các axit HX (HCl; HF) người ta sử dụng phương pháp sunfat: cho NaX hoặc CaX2 ở dạng rắn phản ứng với axit H2SO4 đặc.
NaCl dễ tan trong nước và độ tan không thay đổi nhiều theo nhiệt độ; trong khi đó KCl lại có độ tan biến đổi nhiều theo nhiệt độ. Do đó, người ta dựa vào độ tan khác nhau theo nhiệt độ để tách riêng 2 chất này.
Do AgF không kết tủa nên NaF không tác dụng với AgNO3; còn NaCl tác dụng với AgNO3 tạo ra kết tủa trắng AgCl
Khi dẫn các khí qua AgNO3, khí HCl hòa tan vào nước và tác dụng với AgNO3 tạo kết tủa AgCl.
Cấu hình e nguyên tử của nguyên tố có 7 electron lớp ngoài cùng → Các nguyên tố thuộc nhóm VIIA (halogen).
Để điều chế axit HF người ta cho NaF hoặc CaF2 rắn phản ứng với H2SO4 đặc. Các axit như HNO3, HCl hay H3PO4 cũng điều chế bằng cách tương tự.
Clorua vôi là muối hỗn tạp có hợp chất là cation Ca2+ và 2 gốc axit Cl- và ClO- có công thức Ca(OCl)2.