Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề tham khảo Trường THPT Chuyên Hùng Vương SVIP
Đọc đoạn trích sau:
một con sông chảy qua thời gian
chảy qua lịch sử
chảy qua triệu triệu cuộc đời
chảy qua mỗi trái tim người
khi êm đềm khi hung dữ
một con sông rì rầm sóng vỗ
trong muôn vàn trang thơ
làm nên xóm thôn, hoa trái, những ngôi nhà
tạo sắc áo, màu cây và tiếng Việt
một giống nòi sinh tự một dòng sông
trăm đứa con xuống biển lên rừng
ở lại Phong Châu, người con thứ nhất
vua Hùng Vương thứ nhất nước Văn Lang
sóng và phù sa – khái niệm đầu tiên
nước và đất để nay thành Đất Nước
một con sông dịu dàng như lục bát
một con sông phập phồng muôn bắp thịt
một con sông đỏ rực
nhuộm hồng nâu da người.
ôi Sông Hồng, mẹ của ta ơi
người chứa chất trong lòng
bao điều bí mật
bao kho vàng cổ tích
bao tiếng rên nhọc nhằn
bao xoáy nước réo sôi trong ngực rộng của người
bao doi cát ngầm trong lòng người phiêu bạt
người quằn quại dưới mưa dầm nắng gắt
cho ban mai chim nhạn báo tin xuân
cho đơn sơ hạt gạo trắng ngần
cả nhành dâu bé xanh
người cũng cho nhựa ấm.
(Trích Sông Hồng, Lưu Quang Vũ, Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi, NXB Hội Nhà văn, 2018, tr. 286-287)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0,5 điểm): Chỉ ra dấu hiệu để xác định thể thơ của đoạn trích.
Câu 2 (0,5 điểm): Trong đoạn trích, tác giả cảm nhận con sông đã làm nên, tạo ra những điều gì cho cuộc sống con người?
Câu 3 (1,0 điểm): Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ điệp ngữ trong những dòng thơ sau:
một con sông dịu dàng như lục bát
một con sông phập phồng muôn bắp thịt
một con sông đỏ rực
nhuộm hồng nâu da người.
Câu 4 (1,0 điểm): Nhận xét về cảm xúc của nhân vật trữ tình với Sông Hồng được thể hiện trong đoạn trích.
Câu 5 (1,0 điểm): Từ nội dung của đoạn trích, anh/chị hãy bày tỏ suy nghĩ về trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay với quê hương, đất nước (trình bày khoảng 5 – 7 dòng).
Hướng dẫn giải:
Câu 1. Số chữ trong các dòng không bằng nhau là dấu hiệu để xác định thể thơ tự do của đoạn trích.
Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả cảm nhận con sông đã làm nên, tạo ra những giá trị cho cuộc sống con người: Làm nên xóm thôn, hoa trái, những ngôi nhà; tạo sắc áo, màu cây và tiếng Việt.
Câu 3.
– Biện pháp điệp ngữ “một con sông”.
– Hiệu quả:
+ Tạo âm hưởng uyển chuyển, tăng tính nhạc cho lời thơ, cuốn hút người đọc.
+ Làm nổi bật hình tượng Sông Hồng với những sắc thái đa dạng, khi thì dịu dàng như lục bát, khi thì tràn đầy sức sống, lúc lại đỏ rực với sự mãnh liệt; thể hiện sự gắn bó máu thịt với con người, tạo nên vóc dáng, tâm hồn và bản sắc dân tộc Việt.
Câu 4.
* Cảm xúc của nhân vật trữ tình với Sông Hồng được thể hiện trong đoạn trích:
– Niềm tự hào và sự tôn kính khi Sông Hồng được nhìn nhận như một biểu tượng thiêng liêng, gắn với lịch sử và cội nguồn dân tộc.
– Bộc lộ sự đồng cảm và thấu hiểu, khi dòng sông vừa hiền hòa, vừa dữ dội gợi lên những thăng trầm lịch sử, những gian lao, mất mát của dân tộc.
– Thể hiện lòng biết ơn sâu sắc, bởi Sông Hồng không chỉ bồi đắp phù sa mà còn nuôi dưỡng đời sống vật chất và tinh thần của con người Việt Nam qua bao thế hệ.
* Nhận xét: Đó là tình cảm chân thành, sâu sắc, thấm thía.
Câu 5.
– Nội dung của đoạn trích: Ca ngợi Sông Hồng như cội nguồn của lịch sử, văn hóa và đời sống dân tộc, vừa là biểu tượng của sự sinh sôi, bền bỉ, vừa gắn bó mật thiết với con người và đất nước Việt Nam.
– Từ đó, thí sinh thể hiện suy nghĩ về trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay với quê hương, đất nước (Gợi ý: Thế hệ trẻ cần ý thức về cội nguồn dân tộc; trân trọng những giá trị lịch sử, văn hóa đã hun đúc qua bao thế hệ; có trách nhiệm giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc trong thời đại mới; bảo vệ thiên nhiên và môi trường sống;...).
Câu 1 (2,0 điểm):
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích vẻ đẹp hình ảnh Sông Hồng qua cảm nhận của nhân vật trữ tình trong những dòng thơ sau:
ôi Sông Hồng, mẹ của ta ơi
người chứa chất trong lòng
bao điều bí mật
bao kho vàng cổ tích
bao tiếng rên nhọc nhằn
bao xoáy nước réo sôi trong ngực rộng của người
bao doi cát ngầm trong lòng người phiêu bạt
người quằn quại dưới mưa dầm nắng gắt
cho ban mai chim nhạn báo tin xuân
cho đơn sơ hạt gạo trắng ngần
cả nhành dâu bé xanh
người cũng cho nhựa ấm.
Câu 2 (4,0 điểm):
Thế hệ trẻ là động lực của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nơi trí tuệ nhân tạo, tự động hoá và dữ liệu lớn đóng vai trò cốt lõi.
Từ góc nhìn của người trẻ, anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề: tuổi trẻ với việc làm chủ công nghệ.
Hướng dẫn giải:
Câu 1.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (đoạn văn khoảng 200 chữ). Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp hình ảnh Sông Hồng qua cảm nhận của nhân vật trữ tình.
c. Viết được đoạn văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu:
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và bằng chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung sau:
Qua cảm nhận của nhân vật trữ tình, Sông Hồng hiện lên với những vẻ đẹp:
– Sông Hồng như một người mẹ vĩ đại của dân tộc, mang trong mình lịch sử và ký ức dân tộc (người chứa chất trong lòng/ bao điều bí mật/ bao kho vàng cổ tích).
– Hình ảnh Sông Hồng với những nhọc nhằn, hy sinh, vừa cam chịu, kiên cường, vừa bao dung, bền bỉ (bao tiếng rên nhọc nhằn, người quằn quại dưới mưa dầm nắng gắt).
– Sông Hồng không chỉ là dòng chảy của lịch sử, mà còn mang đến sự sống, niềm vui, hạnh phúc cho muôn đời, nuôi dưỡng sự sống, chở che cho con (cho ban mai chim nhạn báo tin xuân, cho đơn sơ hạt gạo trắng ngần/ cả nhành dâu bé xanh/ người cũng cho nhựa ấm).
– Nghệ thuật: Hình thức câu thơ tự do, ngôn từ, hình ảnh giàu sức gợi, biện pháp tu từ điệp ngữ, điệp cấu trúc, giọng điệu tha thiết,...
d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong đoạn văn.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2.
a. Đảm bảo bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận: Đảm bảo yêu vầu về bố cục và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài văn.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tuổi trẻ với việc làm chủ công nghệ.
c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu:
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài: Giới thiệu được vấn đề nghị luận.
* Thân bài:
– Giải thích: “Làm chủ công nghệ” là biết áp dụng kiến thức khoa học và kỹ thuật để giải quyết các vấn đề hoặc cải tiến phương pháp làm việc. Điều này bao gồm việc biết sử dụng thuần thục các công cụ, máy móc, kỹ thuật, và kỹ năng để đạt được kết quả mong muốn.
– Bàn luận:
+ Làm chủ công nghệ có vai trò rất quan trọng đối với mọi người, nhất là với thế hệ trẻ trong bối cảnh hiện nay (Tại sao trong bối cảnh hiện nay, người trẻ phải làm chủ công nghệ?)
++ Trong thời đại 4.0, khoa học công nghệ phát triển vượt bậc, ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống (nhiều doanh nghiệp đang chuyển đổi số với tốc độ như vũ bão; sử dụng trí tuệ nhân tạo trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; xu hướng làm việc trực tuyến;...).
++ Người trẻ ở độ tuổi có nhiều khám phá, sáng tạo nhất, làm chủ công nghệ – dễ dàng và thuận lợi.
+ Tuổi trẻ phải nhận thức sâu sắc được vai trò quan trọng của khoa học, công nghệ đối với sự phát triển của bản thân và xã hội (Làm chủ công nghệ có ý nghĩa như thế nào đối với người trẻ?)
++ Làm chủ công nghệ giúp người trẻ rèn luyện tư duy sáng tạo, nâng cao hiệu suất làm việc và học tập.
++ Những cá nhân thành thạo công nghệ sẽ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế số, sáng tạo ra các sản phẩm hữu ích, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
+ Tuổi trẻ cần những gì để làm chủ công nghệ? Tuổi trẻ phải tích cực học tập, rèn luyện về mọi mặt, nhất là về năng lực để có thể làm chủ được công nghệ, giúp tạo lập tương lai tốt đẹp cho mình và góp phần xây dựng, bảo vệ đất nước.
– Mở rộng vấn đề, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc phê phán nhận thức chưa đúng đắn, phương pháp tiếp cận chưa phù hợp với công nghệ của một bộ phận giới trẻ hiện nay.
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.