Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 0 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Liên trường Nghệ An năm 2024 - 2025 SVIP
Yêu cầu đăng nhập!
Bạn chưa đăng nhập. Hãy đăng nhập để làm bài thi tại đây!
Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về sự phân rã phóng xạ?
Một khung dây dẫn hình chữ nhật MNPQ được đặt cố định trong từ trường đều. Hướng của từ trường B vuông góc với mặt phẳng khung dây như hình bên. Trong khung dây có dòng điện chạy cùng chiều kim đồng hồ. Lực từ tác dụng lên khung dây
Vòng dây dẫn hình tròn đặt trong một từ trường đều có cảm ứng từ phụ thuộc thời gian theo đồ thị như hình b. Trong giây thứ nhất, các đường sức từ có phương vuông góc và hướng vào trong mặt phẳng hình vẽ (hình a). Ở giây thứ hai dòng điện cảm ứng xuất hiện trong vòng dây có đặc điểm nào sau đây?
Ở điều kiện nhiệt độ phòng 27 oC và áp suất khí quyển 1,0 atm, một phân tử oxygen có tốc độ trung bình 450 m/s và quãng đường tự do trung bình (quãng đường đi giữa hai lần va chạm liên tiếp) là 1,1.10-7 m. Trung bình mỗi giây, một phân tử oxy thực hiện khoảng bao nhiêu va chạm?
Năm 1911, Ernest Rutherford tiến hành thí nghiệm tán xạ hạt alpha (α) lên lá vàng mỏng. Kết quả thí nghiệm có thể được minh họa như hình bên. Nhận định nào sau đây không đúng với kết quả thí nghiệm?
Nội dung nào sau đây thể hiện tầm quan trọng của công nghiệp hạt nhân trong thế kỷ XXI?
Hai bình cách nhiệt A và B, mỗi bình đều chứa hỗn hợp nước và các viên nước đá nhỏ như hình bên. Nhiệt độ của hỗn hợp trong 2 bình có giá trị không đổi lần lượt là tA và tB, mối quan hệ giữa hai giá trị nhiệt độ là
Các thông số trạng thái của một lượng khí lí tưởng xác định gồm
Gọi p,V và T lần lượt là áp suất, thể tích và nhiệt độ tuyệt đối của khối khí lí tưởng xác định. Hình bên biểu diễn quá trình biến đổi trạng thái của khối khí trong hệ tọa độ (V−T).
Đồ thị ở hình nào dưới đây biểu diễn đúng quá trình biến đổi trên trong hệ tọa độ (p−T)?
Hình bên mô tả khoảng cách, sự sắp xếp và chuyển động của phân tử ở thể rắn; hình cầu là phân tử, mũi tên là hướng chuyển động của phân tử. Phát biểu nào sau đây không đúng về cấu trúc của chất rắn?
Giải pháp nào sau đây là một ứng dụng vật lí trong việc khai thác năng lượng nhằm góp phần giảm ô nhiễm môi trường?
Gọi c là tốc độ ánh sáng trong chân không. Một vật có khối lượng m0 ở trạng thái nghỉ sẽ có năng lượng nghỉ E0=m0c2 thì khi chuyển động vật có khối lượng m và năng lượng của vật khi đó gọi là năng lượng toàn phần E bằng
Máy phát điện ra đời, mở đầu cho kỉ nguyên sử dụng điện năng của nhân loại nhờ vào nhà vật lí Faraday khám phá ra hiện tượng nào sau đây?
Nguyên lý hoạt động của bếp từ được mô tả như hình bên. Bếp từ làm nóng nồi kim loại bằng cách nào sau đây?
Nhiệt hóa hơi riêng của nước ở nhiệt độ 100 oC là 2,3.106 J/kg có nghĩa là
Hình bên là mô hình sự lan truyền sóng điện từ hình sin. Trong quá trình lan truyền, tại một điểm, vectơ cường độ điện trường E và vectơ cảm ứng từ B luôn
Hình bên là một bộ thí nghiệm thực hành được sử dụng đo tần số sóng âm. Dao động kí điện tử (1) có vai trò
Một mạch điện kín gồm nguồn điện với mạch ngoài là điện trở. Suất điện động của nguồn điện được xác định bằng
Một nhóm học sinh thực hiện thí nghiệm thực hành đo nhiệt hóa hơi riêng của nước. Họ lựa chọn phương án sử dụng ấm siêu tốc có vỏ cách nhiệt tốt để đun sôi nước. Họ tiến hành các bước như sau:
- Lấy 1 lượng nước vào ấm, đặt ấm lên cân điện tử và bắt đầu đun.
- Khi nước trong ấm sôi, mở nắp để hơi nước thoát ra ngoài.
- Đọc số chỉ của cân ở các thời điểm khác nhau theo thời gian. Biết ấm có công suất P=1,50.103W; cân điện tử có độ chính xác là 1 g; số chỉ của cân ở thời điểm mốc t0=0,00 s là m0=1,873 kg. Kết quả thu được như bảng bên:
Lần đo | m (kg) | t (s) |
1 | 1,773 | 162,05 |
2 | 1,673 | 323,09 |
3 | 1,573 | 480,18 |
4 | 1,473 | 645,25 |
5 | 1,373 | 805,22 |
a) Khối lượng nước hóa hơi trong thời gian 162,05 s(kể từ t0=0,00 s) là 0,100 kg. |
|
b) Số chỉ của cân là khối lượng của nước chứa trong ấm. |
|
c) Sai số dụng cụ đo khối lượng (cân điện tử) trong thí nghiệm trên là 0,5 g. |
|
d) Giá trị trung bình của nhiệt hóa hơi riêng của nước đo được bởi nhóm học sinh này là L=2,42.106 J/kg. |
|
Nhiên liệu phân hạch trong các lò phản ứng hạt nhân thường là 235U và 239Pu. Uranium tự nhiên có hai đồng vị chính: 238U(99,3 %) và 235U(0,7 %) nhưng chỉ 235U có thể phân hạch khi hấp thụ neutron. Hạt nhân 238U hấp thụ neutron, xảy ra chuỗi phản ứng sau:
Phản ứng 1: 238U+n→X (X là chất phóng xạ β− với chu kì bán rã T1=23 phút).
Phản ứng 2: X→239Np+e− (Np là chất phóng xạ β− với chu kì bán rã T2=2,3 ngày).
Phản ứng 3: 239Np→ 239Pu+e− (Plutonium 239Pu phân hạch và có tính phóng xạ với chu kì bán rã T3=2,4.104 năm).
(Nhấp vào ô màu vàng để chọn đúng / sai)a) 238Uchiếm tỉ lệ lớn trong Uranium tự nhiên, tuy không phân hạch trực tiếp, vẫn có thể sử dụng làm nhiên liệu hạt nhân. |
|
b) Tia β là dòng các hạt electron nên được phóng ra từ lớp vỏ electron của nguyên tử. |
|
c) Một lò phản ứng hạt nhân sử dụng 985,0 kg nhiên liệu Uranium đã làm giàu đến 4,2 % 235U (phần còn lại là 238U). Trong quá trình vận hành, khoảng 1,0 % lượng 238U đã hấp thụ neutron và chuyển hóa thành 239Pu. Khối lượng 239Pu tạo ra là 9,4 kg. |
|
d) Hạt nhân X là 239U. |
|
Một nhóm học sinh chế tạo “cân từ” để xác định trọng lượng của các vật nhỏ bằng mạch điện như hình bên. Vật khối lượng m treo tại trọng tâm của thanh dẫn siêu nhẹ, dài L=65 cm đặt nằm ngang, nằm trong từ trường đều B=1,5 T có phương vuông góc mặt phẳng hình vẽ (hướng vào trong). Thanh nối với nguồn điện không đổi qua hai dây dẫn mảnh thẳng đứng và điện trở R=55 Ω; phần còn lại của mạch điện có điện trở không đáng kể. “Cân từ” hoạt động theo nguyên tắc như sau: khi lực từ chưa cân bằng với trọng lực tác dụng lên vật, “cảm biến phản hồi lực” dựa vào sự sai lệch đó, tự động điều chỉnh hiệu điện thế U của nguồn điện để làm thay đổi cường độ dòng điện I qua thanh sao cho độ lớn lực từ bằng đúng trọng lượng của vật để hệ đạt trạng thái cân bằng. Biết U có giá trị cực đại là 17,5 V; lấy g=9,8 m/s2.
a) Điểm B được nối với cực dương, điểm A được nối với cực âm của nguồn điện. |
|
b) Khối lượng lớn nhất mà thiết bị này có thể cân được là 32 g. |
|
c) Nếu đảo chiều từ trường B thì để “cân từ” hoạt động được, phải đảo hai cực A, B của nguồn điện. |
|
d) Trọng lượng của vật được xác định bằng biểu thức mg=BIL. |
|
Để khảo sát mối liên hệ giữa chuyển động phân tử và áp suất khí lý tưởng, người ta xét một mô hình đơn giản trong đó các phân tử khí chuyển động không bị giới hạn bởi thành bình (hình a). Giả sử tất cả phân tử đều có cùng tốc độ v và chuyển động chỉ theo các phương của hệ trục tọa độ vuông góc OXYZ (hình b). Trong không gian khí, đặt tấm chắn A có khối lượng lớn, mặt tấm vuông góc với trục OX. Xét hình hộp chữ nhật H có đáy thuộc mặt tấm A, diện tích đáy ΔS, chiều dài theo trục OX là v.Δt. Trong hình hộp có N phân tử, khối lượng mỗi phân tử là m, mật độ phân tử là n.
a) Do tính hỗn loạn của chuyển động, tính trung bình số phân tử khí chứa trong hình hộp H vẫn giữ nguyên, những quá trình trái ngược nhau (về lượng) tính trung bình cũng cân bằng nhau. |
|
b) Xung lượng của lực do các phân tử trong hình hộp H truyền cho phần đáy (có diện tích ΔS) của tấm A trong thời gian Δt là 6Nmv. Áp suất khí tác dụng lên đáy ΔS là nmv2. |
|
c) Thực tế các phân tử chuyển động hỗn loạn nên có tốc độ khác nhau, do đó áp suất khí bằng 31nmv2 (v2 là giá trị trung bình của bình phương tốc độ của tất cả các phân tử). |
|
d) Trong thời gian Δt chỉ những phân tử có vận tốc v cùng hướng với trục OX và nằm trong hình hộp H đập vào diện tích ΔS. |
|
Trong quá trình lập trình máy thở, một kỹ sư cần xác định khối lượng không khí có trong phổi bệnh nhân tại thời điểm hít vào. Biết dung tích phổi là 5,9 lít , áp suất khí là 1,01.105 Pa, nhiệt độ cơ thể là 37 oC. Không khí là khí lý tưởng có khối lượng mol trung bình 29 g/mol. Khối lượng không khí trong phổi tại thời điểm đó bằng bao nhiêu gam (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần mười)?
Trả lời: .
Nam cần dùng một chai thủy tinh chứa khí ở điều kiện phòng (áp suất 1,0.105 Pa, nhiệt độ 17 oC) nhưng nút chai bị kẹt do ma sát hoặc co cứng. Nam hơ nóng chai để tăng áp suất khí bên trong, nút chai bật ra khi chênh lệch áp suất trong và ngoài đạt tối thiểu 0,2.105 Pa. Biết thể tích khí trong chai không đổi trong quá trình nung. Hỏi nhiệt độ của khí trong chai bằng bao nhiêu kelvin để nút bật ra (làm tròn kết quả đến chữ số hàng đơn vị)?
Trả lời: .
Sử dụng thông tin sau để trả lời câu 1 và câu 2: Một xe điện sử dụng hệ thống phanh tái sinh để thu hồi năng lượng khi giảm tốc. Trong lúc hãm phanh, bánh xe quay với tốc độ góc ω=40,0 rad/s và động cơ điện hoạt động như một máy phát điện xoay chiều. Biết rằng cuộn dây của động cơ có N=987 vòng, diện tích mỗi vòng S=20,0.10−3 m2; đặt trong từ trường đều B=925 mT. Suất điện động xoay chiều qua bộ chuyển đổi và tạo ra dòng một chiều để nạp vào ắc quy. Biết 80,0% năng lượng điện tạo ra ở máy phát được nạp vào ắc quy 400,0 V. Điện trở toàn mạch là 4,00 Ω.
Suất điện động được tạo ra trong quá trình phanh có giá trị cực đại là bao nhiêu vôn (làm tròn kết quả đến chữ số hàng đơn vị)?
Trả lời: .
Công suất nạp được vào ắc quy trong mỗi lần phanh là bao nhiêu kilowatt (làm tròn kết quả đến chữ số hàng đơn vị)?
Trả lời: .
Sử dụng thông tin sau để trả lời câu 1 và câu 2: Đồng vị phóng xạ Cobalt (60Co) phát ra tia gamma năng lượng cao có khả năng tiêu diệt tế bào ung thư khi chiếu đúng liều. Một máy xạ trị sử dụng nguồn 60Co có độ phóng xạ 6750 Ci (1 Ci = 3,7.1010 Bq) để điều trị ung thư. Biết 60Co có chu kỳ bán rã là 5,27 năm (1 năm = 365,25 ngày) và khối lượng mol là 59,9 g/mol.
Khối lượng 60Co cần để đạt được độ phóng xạ 6750 Ci là bao nhiêu gam (làm tròn đến chữ số hàng phần trăm)?
Trả lời: .
Nếu giới hạn sử dụng an toàn là khi độ phóng xạ giảm còn 1450 Ci thì sau bao nhiêu năm phải thay nguồn (làm tròn đến chữ số hàng phần mười)?
Trả lời: .