

Trần Anh Thư
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1: Bài làm
Lối sống chủ động đóng vai trò quan trọng trong sự thành công và hạnh phúc của mỗi người. Người có lối sống chủ động luôn biết lập kế hoạch, đặt mục tiêu và tự giác thực hiện thay vì chờ đợi hay dựa dẫm vào người khác. Khi chủ động, ta kiểm soát được cuộc sống, có khả năng thích nghi nhanh với những thay đổi, nắm bắt cơ hội và giải quyết vấn đề hiệu quả. Chẳng hạn, trong học tập, một học sinh chủ động sẽ tự tìm tòi kiến thức, đặt câu hỏi và rèn luyện bản thân để tiến bộ, thay vì chỉ làm theo yêu cầu của giáo viên. Trong công việc, người chủ động không chỉ hoàn thành nhiệm vụ được giao mà còn tìm cách nâng cao kỹ năng, sáng tạo trong công việc. Ngược lại, nếu sống thụ động, ta dễ bị cuốn theo hoàn cảnh, mất đi cơ hội phát triển bản thân. Vì vậy, mỗi người cần rèn luyện tinh thần chủ động bằng cách đặt mục tiêu rõ ràng, kiên trì thực hiện và luôn sẵn sàng học hỏi. Chủ động không chỉ giúp ta đạt được thành công mà còn mang lại cuộc sống ý nghĩa và tự do hơn.
Câu 2:
Đoạn thơ thể hiện bức tranh mùa hè tràn đầy sức sống và khát vọng vì dân, vì nước của Nguyễn Trãi:
• Hai câu đầu: Miêu tả cảnh sắc thiên nhiên mùa hè:
• “Rồi hồng mặt đất ngày trường,” → Hình ảnh ánh mặt trời chói chang, thời gian trôi chậm trong ngày hè.
• “Hòe lục đùn đùn tán rợp trương.” → Cây hòe xanh mát tỏa bóng rộng, gợi cảm giác vừa nóng nực vừa tươi tốt.
• Hai câu tiếp: Miêu tả vẻ đẹp và âm thanh thiên nhiên:
• “Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,” → Hoa lựu đỏ rực như đang bừng nở.
• “Hồng liên trì đã tiễn mùi hương.” → Hoa sen trong ao tỏa hương thơm dịu nhẹ.
→ Cảnh sắc hài hòa, rực rỡ nhưng vẫn thanh tao, bình dị.
• Hai câu cuối: Thể hiện tấm lòng của tác giả:
• “Lẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,” → Nhắc đến vua Nghiêu, Thuấn – những bậc hiền nhân lo cho dân.
• “Dân giàu đủ khắp đòi phương.” → Mong muốn đất nước thịnh vượng, nhân dân ấm no.
→ Nguyễn Trãi không chỉ tận hưởng thiên nhiên mà còn mang trong mình lý tưởng cao đẹp, hết lòng vì dân.
Câu 1:
- Thể thơ của văn bản trên là thất ngôn bát cú đường luật.
Câu 2:
Những hình ảnh thể hiện lối sống đạm bạc, thanh cao của Nguyễn Bỉnh Khiêm gồm:
+ Thu ăn măng trúc, đông ăn giá.
+ Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Câu 3:
- Tác giả đã sử dụng phép liệt kê đối lập giữa hai lối sống: nơi vắng vẻ-chốn lao xao.
“Nơi vắng vẻ” tượng trưng cho cuộc sống ẩn dật, yên bình, xa lánh danh lợi.
“Chốn lao xao” ám chỉ chốn quan trường bon chen, xô bồ.
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh sự đối lập giữa hai kiểu người:
• Người tự nhận là “dại” nhưng thực ra lại sống an nhiên, thanh tịnh.
• Người tự cho là “khôn” nhưng lại lao vào vòng danh lợi đầy thị phi.
-> thể hiện quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm: ông chọn cuộc sống ẩn dật, giản dị, tránh xa những tranh đoạt, hơn thua của chốn quan trường.
Câu 4:
• Tự nhận mình “dại” vì chọn cuộc sống giản dị, thanh tịnh, xa rời danh lợi.
• Gọi người bon chen với chốn quan trường là “khôn”.
• Cái “dại” mà Nguyễn Bỉnh Khiêm chọn chính là sự khôn ngoan, vì nó giúp ông có một cuộc sống an nhàn, tự do, không bị danh vọng ràng buộc.
• Cái “khôn” của người đời thực chất là sự lao vào tranh giành, bon chen, đầy thị phi và bất ổn.
Ý nghĩa:
• Quan niệm “dại – khôn” của tác giả phản ánh triết lý sống nhàn: từ bỏ danh lợi để giữ tâm hồn thanh thản, tự tại.
• Thể hiện thái độ phê phán lối sống chạy theo danh lợi và đề cao cuộc sống hòa hợp với thiên nhiên, an nhiên tự tại.
Câu 5:
Qua bài thơ “Nhàn”, Nguyễn Bỉnh Khiêm hiện lên với một nhân cách thanh cao, thấu hiểu lẽ đời. Ông chọn cách sống ẩn dật, rời xa chốn quan trường đầy thị phi để tìm về cuộc sống giản dị, hòa hợp với thiên nhiên. Sự thanh đạm trong ăn uống (“Thu ăn măng trúc, đông ăn giá”) và sinh hoạt (“Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”) cho thấy tinh thần tự tại, ung dung. Quan niệm “dại – khôn” trong bài thơ thể hiện cái nhìn sâu sắc về cuộc đời: đôi khi từ bỏ danh lợi mới chính là sự khôn ngoan. Qua đó ta thấy được, nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm toát lên vẻ đẹp của một bậc hiền triết, sống an nhiên, không chạy theo vinh hoa phù phiếm.
Các nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển và phân bố nông nghiệp:
Dân số và lao động: Khu vực đông dân có lực lượng lao động lớn, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp.
Thị trường tiêu thụ: Nhu cầu tiêu dùng cao tạo động lực phát triển các sản phẩm nông nghiệp phù hợp.
Chính sách phát triển: Nhà nước hỗ trợ vốn, kỹ thuật và quy hoạch hợp lý giúp sản xuất ổn định.
Khoa học - công nghệ: Ứng dụng công nghệ hiện đại nâng cao năng suất và chất lượng nông sản.
Cơ sở hạ tầng: Hệ thống giao thông, thủy lợi phát triển giúp vận chuyển hàng hóa thuận lợi.
=> Các nhân tố kinh tế - xã hội quyết định sự phát triển và phân bố nông nghiệp, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập cho người dân.
1, Các nguồn lực phát triển kinh tế gồm:
Nguồn lực tự nhiên: Đất đai, khoáng sản, khí hậu, tài nguyên nước…
Nguồn lực kinh tế - xã hội: Dân số, lao động, khoa học - công nghệ, vốn, thị trường…
Nguồn lực vị trí địa lí: Vị trí tự nhiên, địa chính trị, giao thông…
2, Tác động của nguồn lực vị trí địa lí đến phát triển kinh tế:
- Thuận lợi cho giao thương, xuất nhập khẩu.
- Phát triển công nghiệp, du lịch và dịch vụ.
- Ảnh hưởng đến phân bố dân cư, đô thị hóa.
- Tạo lợi thế trong hợp tác và quan hệ quốc tế.