Đinh Thị Thu Hương

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Đinh Thị Thu Hương
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1 :

        Trong xã hội hiện đại, lối sống chủ động ngày càng trở nên quan trọng đối với mỗi cá nhân. Lối sống chủ động là cách sống tự giác, tích cực và có kế hoạch, không phụ thuộc hay chờ đợi người khác .Lối sống chủ động giúp con người làm chủ cuộc sống, định hướng tương lai rõ ràng và sẵn sàng đối mặt với khó khăn. Những người có lối sống này thường chủ động trong học tập và công việc, luôn lập kế hoạch cụ thể để đạt được kết quả tốt nhất. Trong học tập, người chủ động luôn tìm tòi, tự học và hoàn thiện bản thân, từ đó đạt được thành tích cao hơn. Không chỉ vậy, lối sống chủ động còn giúp rèn luyện tư duy tích cực và khả năng tự chịu trách nhiệm. Điều này đặc biệt cần thiết trong bối cảnh xã hội cạnh tranh khốc liệt, khi mỗi cá nhân đều phải không ngừng nỗ lực để vươn lên. Tóm lại, lối sống chủ động là yếu tố quan trọng giúp con người làm chủ cuộc đời và đạt được thành công.Chính vì vậy , ngay từ bây giờ mỗi người hãy tự rèn luyện cho mình thói quen này để hoàn thiện bản thân và thích nghi với những thay đổi trong cuộc sống.

Các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quan trọng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp:

- Dân cư và lao động (quy mô, cơ cấu, mật độ dân số,…): ảnh hưởng rất lớn đến thị trường tiêu thụ sản phẩm của ngành

- Khoa học - công nghệ: Tiến bộ khoa học - kĩ thuật trong nông nghiệp (cơ giới hóa, thủy lợi hóa, hóa hóc hóa, cách mạng xanh và công nghệ sinh học, ứng dụng cách mạng 4.0) tạo ra nhiều giống mới; tăng năng suất, chất lượng nông sản; sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nước.

- Cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật: Thúc đẩy sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp; tăng cường liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản.

- Chính sách phát triển nông nghiệp, vốn đầu tư và thị trường: Tác động đến phương hướng sản xuất, cơ cấu ngành, quy mô sản xuất; xác định các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp; thúc đẩy nông nghiệp sản xuất hàng hoá.

+ Chính sách phát triển kinh tế nói chung, phát triển nông nghiệp nói riêng có ảnh hưởng lớn tới sản xuất nông nghiệp.

+ Vốn đầu tư tác động đến quy mô sản xuất, thúc đẩy sản xuất hàng hoá,...

+ Thị trường tiêu thụ (trong nước, ngoài nước) tác động tới giá cả nông sản, đến việc điều tiết sản xuất và ảnh hưởng chuyên môn hóa.

** Phân loại nguồn lực phát triển kinh tế

- Căn cứ vào nguồn gốc, có các nguồn lực phát triển kinh tế:

+ Vị trí địa lí: vị trí địa lí tự nhiên. vị trí địa lí kinh tế chính trị, giao thông.

+ Tự nhiên: đất, khí hậu, nước, biển, sinh vật, khoáng sản.

+ Kinh tế - xã hội: dân số và nguồn lao động, vốn, thị trường, khoa học - kĩ thuật và công nghệ, thương hiệu quốc gia, lịch sử - văn hoá, đường lối chính sách.

- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, có các loại nguồn lực phát triển kinh tế:

+ Nguồn lực trong nước: vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, nguồn vốn đầu tư, khoa học - công nghệ, lịch sử - văn hoá, hệ thống tài sản quốc gia, đường lối chính sách.

+ Nguồn lực nước ngoài: vốn đầu tư nước ngoài, lao động nước ngoài; tri thức, kinh nghiệm tổ chức và quản lí, khoa học - công nghệ.

** Phân tích tác động của nguồn lực vị trí địa lí đến phát triển kinh tế

- Thuận lợi:

+ Giao thương và hội nhập quốc tế: Vị trí địa lí gần các tuyến đường giao thông quốc tế (đường biển, đường bộ, hàng không) giúp giảm chi phí vận chuyển hàng hóa, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu và tăng cường giao lưu kinh tế.

+ Tác động đến sự phát triển ngành kinh tế: kinh tế biển, kinh tế nông nghiệp, kinh tế công nghiệp,...

+ Thu hút các nhà đầu tư: Vị trí địa lí chiến lược, gần các trung tâm kinh tế lớn hoặc ở khu vực giao thương nhộn nhịp, sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

+ Điều kiện tự nhiên: quyết định kiểu khí hậu, tài nguyên phong phú,...

- Khó khăn:

+ Chịu ảnh hưởng của thiên tai.

+ Hạn chế xa trung tâm kinh tế lớn.

Tóm lại, trong xu thế hội nhập toàn cầu của nền kinh tế thế giới, vị trí địa lí là một nguồn lực để định hướng phát triển có lợi nhất trong phân công lao động toàn thế giới và xây dựng các mối quan hệ song phương hay đa phương của một quốc gia.

Câu 1: Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật.

Câu 2 : Những hình ảnh nói về nét sinh hoạt hàng ngày đạm bạc, thanh cao của tác giả: ăn măng trúc, ăn giá, tắm hồ sen, tắm ao.

Câu 3 :

– Biện pháp tu từ liệt kê: Một mai, một cuốc, một cần câu.

– Tác dụng:

+ Tạo sự cân xứng, nhịp nhàng, hài hòa cho lời thơ.

+ Nhấn mạnh: sự lựa chọn phương châm sống, cách ứng xử của tác giả – chọn lối sống tĩnh tại, an nhàn; vừa thể hiện sắc thái trào lộng, mỉa mai đối với cách sống ham danh vọng, phú quý…

Câu 4:

Quan niệm khôn – dại của tác giả:

– Dại: “tìm nơi vắng vẻ” – nơi tĩnh tại của thiên nhiên, thảnh thơi của tâm hồn.

– Khôn: “đến chốn lao xao” – chốn cửa quyền bon chen, thủ đoạn sát phạt.

=> Đây là một cách nói ngược: khôn mà khôn dại, dại mà dại khôn của tác giả.

=>Thái độ tự tin vào sự lựa chọn của bản thân và hóm hỉnh mỉa mai quan niệm sống bon chen của thiên hạ.

Câu 5 : Bài thơ "Nhàn" của Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện vẻ đẹp nhân cách thanh cao, giản dị và triết lý sống an nhàn của tác giả. Ông chọn lối sống hòa mình với thiên nhiên, tránh xa vòng danh lợi, giữ tâm hồn thanh thản giữa cuộc đời nhiều biến động. Sự ung dung, tự tại trong cuộc sống đạm bạc nhưng đầy ý vị cho thấy bản lĩnh của một người trí thức chân chính, không chạy theo vinh hoa phú quý.